Tại sao lá là cơ quan quang hợp

I. KHÁI QUÁT VỀ QUANG HỢP Ở THỰC VẬT

1. Quang hợp là gì?

- Là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp cacbohiđrat và giải phóng ôxi từ khí cacbonic và nước.

- Phương trình tổng quát của quang hợp:

$6C{O_2} + 12{H_2}O\xrightarrow[{DL}]{{ASMT}}{C_6}{H_{12}}{O_6} + 6{O_2} + 6{H_2}O$


2. Vai trò của quang hợp

- Sản phẩm quang hợp là nguồn chất hữu cơ làm thức ăn cho mọi sinh vật, là nguyên liệu cho công nghiệp và thuốc chữa bệnh cho con người.

- Cung cấp năng lượng để duy trì hoạt động sống của sinh giới.

- Điều hòa không khí: giải phóng $O_{2}$ và hấp thụ $CO_{2}$ (góp phần ngăn chặn hiệu ứng nhà kính).

II. LÁ LÀ CƠ QUAN QUANG HỢP

1. Hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp

- Diện tích bề mặt lớn giúp hấp thụ được nhiều tia sáng.

- Trong lớp biểu bì của mặt lá có chứa tế bào khí khổng để khí $CO_{2}$ khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp.

- Hệ gân lá có mạch dẫn (gồm mạch gỗ và mạch rây), xuất phát từ bó mạch ở cuống lá đi đến tận từng tế bào nhu mô của lá giúp cho nước và ion khoáng đến được từng tế bào để thực hiện quang hợp và vận chuyển sản phẩm quang hợp ra khỏi lá.

- Trong lá có nhiều hạt màu lục gọi là lục lạp.

2. Lục lạp là bào quan quang hợp

- Lục lạp có màng kép, bên trong là một khối cơ chất không màu gọi là chất nền (strôma), có các hạt grana nằm rãi rác.

- Dưới kính hiển vi điện tử, một hạt grana có dạng các túi dẹt xếp chồng lên nhau gọi là tilacôit (chứa diệp lục, carôtenôit, enzim).

3. Hệ sắc tố quang hợp

- Lục lạp chứa hệ sắc tố quang hợp gồm diệp lục (a và b) và carôtenôit (carôten và xantôphyl) phân bố trong màng tilacôit.

- Các sắc tố này hấp thụ và truyền năng lượng ánh sáng cho diệp lục a ở trung tâm phản ứng theo sơ đồ:

Carôtenôit $ \rightarrow$ Diệp lục b $ \rightarrow$ Diệp lục a $ \rightarrow$ Diệp lục a ở trung tâm phản ứng

- Sau đó, năng lượng ánh sáng được chuyển hóa thành năng lượng hóa học trong ATP và NADPH.


Page 2

Tại sao lá là cơ quan quang hợp

SureLRN

Tại sao lá là cơ quan quang hợp

I. KHÁI QUÁT VỀ QUANG HỢP Ở THỰC VẬT

1. Khái niệm quang hợp

- Là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp cacbonhidrat và giải phóng ôxi từ khí cacbonic và nước.

- Phương trình tổng quát của quang hợp: 

Tại sao lá là cơ quan quang hợp

2. Vai trò của quang hợp

- Toàn bộ sự sống trên hành tinh chúng ta đều phụ thuộc vào quang hợp:

  • Sản phẩm quang hợp là nguồn chất hữu cơ → làm thức ăn cho mọi sinh vật, nguyên liệu cho công nghiệp và thuốc chữa bệnh cho con người.
  • Năng lượng ánh sáng mặt trời được hấp thụ và chuyển hóa thành hóa năng trong các liên kết hóa học → nguồn cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của sinh giới.
  • Quang hợp hấp thụ CO2và giải phóng O2 → giúp điều hòa không khí, giảm hiệu ứng nhà kính, cung cấp dưỡng khí cho các sinh vật khác.

II. LÁ LÀ CƠ QUAN QUANG HỢP

1. Hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp

*Đặc điểm hình thái bên ngoài:

- Diện tích bề mặt lớn → hấp thụ được nhiều tia sáng.

- Phiến lá mỏng → thuận lợi cho khí khuếch tán vào và ra được dễ dàng

- Lớp biểu bì của mặt lá có chứa tế bào khí khổng → khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp.

*Đặc điểm giải phẫu bên trong:

- Tế bào có mô giậu chứa nhiều lục lạp phân bố ngay dưới lớp biểu bì ở mặt trên của lá → trực tiếp hấp thụ ánh sáng chiếu lên lá.

- Tế bào mô xốp chứa ít lục lạp hơn nằm ở phía dưới của mặt lá, trong mô xốp có nhiều khoảng trống rỗng → khí CO2 dễ dàng khuếch tán đến các tế bào chứa săc tố quang hợp.

- Hệ gân lá có mạch dẫn, phát triển đến tận từng tế bào nhu mô của lá → cho nước và ion khoáng đến được từng tế bào để thực hiện quang hợp và vận chuyển sản phẩm quang hợp ra khỏi lá.

- Trong lá có nhiều nhiều tế bào chứa lục lạp → đó là bào quan quang hợp.

Tại sao lá là cơ quan quang hợp

2. Lục lạp là bào quan quang hợp

- Số lượng lục lạp trong tế bào khác nhau, ở thực vật bậc cao, mỗi tế bào có khoảng 20-100 lục lạp.

* Đặc điểm cấu tạo của lục lap thích nghi với chức năng quang hợp:

- Lục lạp có hình bầu dục → có thể xoay bề mặt để tiếp xúc với ánh sáng mạnh yếu khác nhau.

- Lục lạp có màng kép, bên trong là 1 khối cơ chất không màu gọi là chất nền (stroma), có các hạt grana nằm rãi rác.

- 1 hạt grana có dạng các túi dẹt xếp chồng lên nhau gọi là tilacoit:

  • Màng tilacoit là nơi phân bố hệ sắc tố quang hợp (chứa diệp lục, carotenoit, enzim) → nơi xảy ra các phản ứng sáng trong quang hợp.
  • Xoang tilacoit → nơi xảy ra các phản ứng quang phân li nước và quá trình tổng hợp ATP trong quang hợp.

- Chất nền stroma chứa các enzim quang hợp → nơi diễn ra các phản ứng của pha tối.

Tại sao lá là cơ quan quang hợp

- Hệ sắc tố quang hợp gồm 3 nhóm sắc tố: diệp lục (chlorophyl), carôtenôit, phicôbilin.

Tại sao lá là cơ quan quang hợp

Hình thái bên ngoài cúa lá phù hợp với chức năngquang hợp:- Lớp biểu bì của lá có khí khổng giúp cho CO2 khuếch tánvào bên trong lá đến lục lạp- Diện tích bề mặt lớn giúp hấp thụ được nhiều tia sáng- Phiến lá mỏng giúp cho khí khuếch tán vào và ra dễ dàng *Thân non có màu xanh cótham gia quang hợp đượckhông? Vì sao?- Có thể tham gia quang hợpđược vì thân có màu xanh là cóchất diệp lục* Cây không có lá hoặc lá sớmrụng (xương rồng, cành giao) thìchức năng quang hợp do bộ phậnnào của cây đảm nhận?- Do thân đảm nhận. Bởi vìthân của những cây này đềucó màu xanh. Do sống ở vùngkhô hạn nên lá rụng sớm hoặcbiến thành gai để hạn chế sựthoát hơi nước. Ngoài ra: quả xanh, thân màu xanh, lá đài, cuống hoa đềucó khả năng quang hợp.QuảxanhLá đài vàcuống hoa cómàu xanh 2. Lục lạp là bào quan quanghợp.Nêucấu tạocủa lụclạp? 2. Lục lạp là bào quan quang hợp.Cấu tạo của lục lạp thích nghi với chức năngquang hợp:- Màng tilacôit chứa hệ sắc tố quang hợp- Xoang tilacôit là bể chứa H+ là nơi diễn raphản ứng quang phân li nước, tổng hợp ATP- Chất nền chứa các enzim tham gia phảnứng tối… 3. Hệ sắc tố quang hợpNêu thành phần hệ sắc tố quang hợp? 3. Hệ sắc tố quang hợp- Thành phần:Hệ sắc tốDiệp lục(Sắc tố chính)DL aDL bCarôtenôit(Sắc tố phụ)CarôtenXantôphyll- Vai trò:+ Diệp lục a: Trực tiếp chuyển hóa NLAS năng lượng hóa học trong ATP và NADPH+ Các sắc tố khác: Hấp thụ và truyền NLAScho diệp lục a theo sơ đồ:Carôtenôit  DL b  DL a  DL a ở trungtâm phản ứng  ATP và NADPH EM CÓ BIẾT ?- Diệp lục (diệp lục a và diệp lục b): làmcho lá có màu xanh- Carotenoit: tạo nên màu đỏ,da cam , vàng của lá, quả, củ • Tại sao nuôi cá cảnh trong bể kính người ta thường thảrong rong hay các câythủy sinh quang hợp nhả ra khí ôxi cung cấpCây hoặc các cây thủy sinh khác vào bể nuôi?cho hoạt động hô hấp của cá. Công viênTrường họcBệnh việnTrồngsao nơi công cộng,công viên,trường họcthải khí việnTại nhiều cây xanh sẽ hấp thu khí cácbonic và bệnh oxitạo môi ta trồng trong lành và bóng mát .người trường nhiều cây xanh ? Qua bài học này chúng tathấy vai trò của cây xanhđối với môi trường sốngnhư thế nào? Chúng ta cầnlàm gì để bảo vệ môitrường trong sạch lànhmạnh?

Câu hỏi: Quang hợp diễn ra chủ yếu ở cơ quan nào của cây? Tại sao?

Lời giải:

Quang hợp chủ yếu diễn ra ở lá xanh. Vì lá xanh là cơ quan chuyên trách quang hợp, có cấu tạo phù hợp chức năng.

Ví dụ:

+ Lá có dạng bản, diện tích bề mặt lá lớn → giúp hấp thụ được nhiều tia sáng.

+ Trong lớp biểu bì lá có khí khổng giúp CO2khuếch tán vào bên trong lá.

+ Lớp mô giậu dày chứa nhiều lục lạp nằm sát ngay mặt trên lá dưới lớp biểu bì trên, giúp hấp thụ năng lượng ánh sáng

+ Lớp mô xốp có các khoảng trống gian bào lớn (nơi chứa CO2cung cấp cho quang hợp).

+ Lá có mạng lưới mạch dẫn dày đặc giúp dẫn nước và muối khoảng đến từng tế bào để thực hiện quang hợp và vận chuyển các sản phẩm quang hợp ra khỏi

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về lá, chức năng của lá và quá trình quang hợp nhé:

1.Hình thái, giải phẫu của lá thích nghi với chức năngquang hợp

* Đặc điểm giải phẫu hình thái bên ngoài:

- Diện tích bề mặt lớn giúp hấp thụ được nhiều tia sáng.

- Phiến lá mỏng thuần lợi cho khí khuếch tán vào và ra được dễ dàng

- Trong lớp biểu bì của mặt lá có chứa tế bào khí khổng để khí CO2khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp.

* Đặc điểm giải phẫu hình thái bên trong:

- Tế bào có mô giậu chứa nhiều diệp lục phân bố ngay dưới lớp biểu bì ở mặt trên của lá để trực tiếp hấp thụ ánh sáng chiếu lên mặt trên của lá

- Tế bào mô xốp chứa ít diệp lục hơn các tế bào mô giậu nằm ở phía dưới của mặt lá, trong mô xốp có nhiều khoảng trống rỗng để khí oxi dễ dàng khuếch tán đến các tế bào chứa săc tố quang hợp.

- Hệ gân lá có mạch dẫn (gồm mạch gỗ và mạch rây), xuất phát từ bó mạch ở cuống lá đến tận từng tế bào nhu mô của lá giúp cho nước và ion khoáng đến được từng tế bào để thực hiện quang hợp và vận chuyển sản phẩm quang hợp ra khỏi lá.

- Trong lá có nhiều nhiều tế bào chứa diệp lục, đó là bào quan quang hợp.

2.Lục lạp là bào quanquang hợp

-Lục lạp có màng kép, bên trong là 1 khối cơ chất không màu gọi là chất nền (stroma), có các hạt grana nằm rãi rác.

-Dưới kính hiển vi điện tử 1 hạt grana có dạng các túi dẹt xếp chồng lên nhau gọi là tilacoit (chứa diệp lục, carotenoit, enzim)

- Số lượng lục lạp trong tế bào khác nhau, ở thực vật bậc cao, mỗi tế bào có khoảng 20-100 lục lạp. Ở thực vật bậc cao, lục lạp thường có hình bầu dục để dễ dàng tiếp nhận ánh sáng, khí cường độ ánh sáng quá lớn, lục lạp có thể xoay bề mặt tiếp xúc nhỏ nhất của mình về phía ánh sáng.

* Đặc điểm cấu tạo của lục lạp thích nghi với chức năng quang hợp:

- Hình dạng: Lục lạp có hình bầu dục có thể xoay bề mặt để tiếp xúc với ánh sáng

- Màng bảo vệ lục lạp là màng kép

- Hệ thống màng quang hợp:

  • Bao gồm 1 tập hợp màng có chứa sắc tố quang hợp và được sắp xếp vô định hướng
  • Tập hợp các màng như các chồng đĩa xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc gọi là các hạt grama
  • Màng tilacoit là nơi phân bố hệ sắc tố quang hợp, nơi xảy ra các phản ứng sáng.
  • Xoang tilacoit là nơi xảy ra các phản ứng quang phân li nước và quá trình tổng hợp ATP trong quang hợp.

- Chất nền stroma: bên trong là 1 khối cơ chất không màu , chứa các enzim quang họp và là nơi diễn ra các phản ứng của pha tối

3.Hệ sắc tốquang hợp

- Hệ sắc tố quang hợp gồm 3 nhóm sắc tố: diệp lục (chlorophyl), carôtenôit, phicôbilin.

  • Diệp lục hấp thụ mạnh ánh sáng xanh lam (430 nm) và đỏ (662 nm). Diệp lục gồm có 2 nhóm: Diệp lục a và Diệp lục b. Diệp lục a hấp thụ năng lượng ánh sáng chuyển thành năng lượng trong ATP và NADPH.
  • Carôtenôit gồm có caroten và xantophyl. Các sắc tố phụ hấp thụ và truyền năng lượng cho diệp lục a. Caroten hấp thụ ánh sáng có bước sóng từ 446-476 nm, xantophyl hấp thụ ánh sáng có bước sóng từ 451-481 nm.
  • Phicobilin là nhóm sắc tố quan trọng đối với tảo và thực vật thủy sinh. Phicobilin hấp thụ ánh sáng trong vùng lục (550 nm) và vàng (612 nm).

Sơ đồ truyền năng lượng:

Carotenoit → Diệp lục b → diệp lục a → Diệp lục a tại trung tâm phản ứng

#

Nhóm sắc tố chính (diệp lục)

Nhóm sắc tố phụ (Carotenoit)

Cấu tạo

- Diệp lục a C55H72O5N4Mg

- Diệp lục b C55H70O6N4Mg

- Carotin C40H56

- Xantophyl C40H56On

Vai trò

- Làm cho lá cây có màu xanh

- Hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời

- Vận chuyển năng lượng ánh sáng đến trung tâm phản ứng

- Tham gia biến đổi năng lượng ánh sáng hấp thụ được thành năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP, NADPH

- Làm cho lá cây, củ, quả có màu vàng, cam, đỏ

- Chỉ hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đó tới trung tâm phản ứng

- Tham gia lọc ánh sáng và bảo vệ diệp lục