Sức sản xuất của vật nuôi là gì

Bài 1 trang 26 SBT Công nghệ 10: Nêu những hiểu biết của mình về các chỉ têu cơ bản để đánh giá chọn lọc vật nuôi.

Lời giải:

Để đánh giá chọn lọc giống vật nuôi, người ta căn cứ vào các chỉ tiêu sau:

– Ngoại hình, thể chất:

Ngoại hình là hình dạng bên ngoài của vật nuôi, mang những đặc điểm đặc trưng của giống. Dựa vào ngoại hình có thể phân biệt các giống khác nhau; có thể dự đoán bước đầu về tình trạng sức khỏe, hoạt động của các bộ phận bên trong cơ thể và dự đoán khả năng sản xuất của vật nuôi.

Thể chất là chất lượng bên trong cơ thể vật nuôi. Thể chất được tạo nên bởi tính di truyền và điều kiện phát triển của vật nuôi. Thể chất liên quan đến sức sản xuất và khả năng thích nghi với điều kiện môi trường của vật nuôi.

– Khả năng sinh trưởng, phát dục của vật nuôi:

Khả năng sinh trưởng thể hiện ở tốc độ tăng khối lượng cơ thể, được tính bằng gam/ngày hoặc kg/tháng. Đồng thời còn được đánh giá bằng mức tiêu tốn thức ăn (số kg thức ăn để tăng 1kg khối lượng cơ thể). Khả năng sinh trưởng, phát dục là căn cứ quan trọng để đánh giá chọn lọc. Con vật được chọn lọc làm giống phải có khả năng sinh trưởng, phát dục tốt, nghĩa là phải lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, cơ thể phát triển hoàn thiện, sự thành thục tính dục biểu hiện rõ, phù hợp với độ tuổi từng giống vật nuôi.

– Sức sản xuất của vật nuôi: là mức độ sản xuất ra sản phẩm như khả năng sinh sản, cho thịt sữa… Tùy theo mục đích chăn nuôi để lựa chọn những giống cho sản phẩm tương ứng tốt nhất.

Trên đây là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá, chọn lọc giống vật nuôi tốt để đưa vào sản xuất.

Bài 2 trang 26 SBT Công nghệ 10: Chọn phương án trả lời đúng cho các câu sau:

Bài 2.1 trang 26 SBT Công nghệ 10: Để đánh giá, chọn lọc giống vật nuôi cần dựa vào những chỉ tiêu:

A. Ngoại hình, sinh trưởng, phát dục, thể chất.

B. Ngoại hình, thể chất, sức sản xuất.

C. Ngoại hình, thể chất, khả năng sinh trưởng, phát dục, sức sản xuất.

D. Ngoại hình, khả năng phát dục, sức sản xuất.

Lời giải:

Đáp án C

Bài 2.2 trang 26 SBT Công nghệ 10: Khả năng sinh trưởng của vật nuôi được đánh giá bằng:

A. Tốc độ tăng khối lượng cơ thể (µm/ngày hay kg/tháng).

B. Tốc độ tăng chiều cao phù hợp độ tuổi từng giống.

C. Mức tiêu tốn thức ăn để tăng 1kg khối lượng cơ thể.

D. Tốc độ tăng khối lượng cơ thể (gam/ngày hay kg/tháng) và mức tiêu tốn thức ăn (tính bằng kg thức ăn) để tăng 1kg khối lượng cơ thể.

Lời giải:

Đáp án D

Bài 3 trang 26 SBT Công nghệ 10: Lập bảng so sánh các phương pháp chọn lọc giống vật nuôi theo mẫu bảng sau:

Nội dung so sánh Chọn lọc hàng loạt Chọn lọc cá thể
Phạm vi ứng dụng
Ưu điểm
Nhược điểm

Lời giải:

Đang biên soạn

Để học tốt Công nghệ lớp 10, dưới đây liệt kê các bài giải bài tập Sách bài tập Công nghệ 10 Bài 24: Thực hành: Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật nuôi. Bạn vào tên bài hoặc Xem lời giải để theo dõi bài giải sbt Công nghệ lớp 10 tương ứng.

Để học tốt Công nghệ lớp 10, dưới đây liệt kê các bài giải bài tập Sách bài tập Công nghệ 10 Bài 25: Các phương pháp nhân giống vật nuôi và thủy sản. Bạn vào tên bài hoặc Xem lời giải để theo dõi bài giải sbt Công nghệ lớp 10 tương ứng.

Để học tốt Công nghệ lớp 10, dưới đây liệt kê các bài giải bài tập Sách bài tập Công nghệ 10 Bài 26: Sản xuất giống trong chăn nuôi và thủy sản. Bạn vào tên bài hoặc Xem lời giải để theo dõi bài giải sbt Công nghệ lớp 10 tương ứng.

18/06/2021 2,678

A. Khả năng tiêu tốn thức ăn

B. Tốc độ tăng khối lượng cơ thể.

C. Tốc độ phát triển hoàn thiện.

D. Khả năng sinh sản.

Đáp án chính xác

18/06/2021 273

D. Cả 3 đáp án trên

Đáp án chính xác

03/09/2021 4,753

A. Khả năng tiêu tốn thức ăn

B. Tốc độ tăng khối lượng cơ thể.

C. Tốc độ phát triển hoàn thiện.

D. Khả năng sinh sản.

Đáp án chính xác

Tóm tắt lý thuyết

a. Ngoại hình

  • Ngoại hình là hình dáng bên ngoài của con vật mang đặc điểm đặc trưng riêng của giống, qua đó thể hiện nhận định tình trạng sức khoẻ, cấu trúc hoạt động của các bộ phận bên trong cơ thể và dự đoán khả năng sản xuất của vật nuôi.

  • Ví dụ: ​
    • Bò hướng thịt: Toàn thân giống hình chữ nhật, bề ngang, bề sâu phát triển, đầu ngắn, rộng, đầy đặn vùng vai tiếp giáp với lưng bằng phẳng, mông rộng chắc, đùi nở nang, chân ngắn, da mềm mỏng....
    • Bò hướng sữa: Thân hình phần sau phát triển hơn phần trước, bầu vú to hình bát úp, núm vú tròn cách đều nhau, tĩnh mạch vú nổi rõ, phần thân trứơc hơi hẹp, đầu thanh, cổ dài, lưng thẳng rộng, đùi sâu, da mỏng mỡ dưới da ít phát triển.

b. Thể chất

  • Thể chất là chất lượng bên trong cơ thể vật nuôi có liên quan đến sức sản xuất và khả năng thích nghi với điều kiện môi trường sống của con vật nuôi.

  • Thể chất được hình thành bởi:

    • Tính di truyền

    • Điều kiện phát triển cá thể của vật nuôi

  • Thể chất gồm 4 loại:

    • Thô, thanh, săn, sổi - Nhưng thực tế các loại hình thể chất thường ở dạng kết hợp: Thô săn, thanh săn, thô sổi, thanh sổi.

    • Ví dụ: Thể chất phối hợp:

      • Thô săn: thân hình vạm vỡ, thô kệch,…

      • Thô sổi: xương to, da dàu, thịt nhão, ít vận động,..

      • Thanh săn: xương nhỏ nhưng chắc, cơ rắn, không béo ị,…

      • Thanh sổi: da mỏng, mỡ dày, thịt nhiều,…

2. Khả năng sinh trưởng và phát dục

  • Sinh trưởng là cơ thể sinh vật tăng lên về khối lượng thể tích về chiều dài chiều rộng và chiều cao

    • Khả năng sinh trưởng được đánh giá dựa vào:

      • Tốc độ tăng khối lượng cơ thể (tính bằng g/ngày hay kg/tháng)

      • Mức tiêu tốn thức ăn (số kg thức ăn để tăng 1kg khối lượng cơ thể)

    • VD:    Khối lượng của lợn ngoại qua:

              - 6 tháng tuổi là 70kg

              - 10 tháng tuổi là 125kg

              - 12 tháng tuổi là 165 kg

  • Phát dục là quá trình hình thành những tổ chức bộ phận mới của cơ thể ngay từ giai đoạn đầu tiên của bào thai và quá trình phát triển cơ thể sinh vật.

    • Khả năng phát dục của vật nuôi được đánh giá bằng thời gian tính dục và thuần thục tính dục ở mỗi loài

    • VD: 

      • Gà mái bắt đầu đẻ trứng từ ngày 134 trở đi

      • Trâu đực 30 tháng thuần thục sinh dục

      • Bò lai Xinh đẻ lứa đầu khoảng 35 tháng tuổi

  • Sinh trưởng và phát dục là sự phát triển chung của cơ thể sống sự sinh trưởng và phát dục đều thực hiện song song và tồn tại trong cùng một bộ phận cơ thể.

3. Sức sản xuất

  • Là khả năng cho thịt, sữa, lông, trứng, sức cầy kéo và khả năng sinh sản.

  • Sức sản xuất phụ thuộc:

    • Phẩm chất giống.

    • Thức ăn dinh dưỡng.

    • Kỹ thuật chăn nuôi

    • Môi trường sinh thái

  • Ví dụ: 

    • Với gia súc lấy sữa sức sản xuất tức là sản lượng và chất lượng sữa càng cao càng tốt

    • Bò Hà Lan lượng sữa bình quân 1 chu kỳ 300 ngày đạt 5.000 kg. Tỷ lệ mỡ sữa 3,32%

    • Bò lai Xin sản lượng sữa bình quân 918,9 – 1.000 kg trong 1 chu kỳ 290 ngày. Tỷ lệ mỡ sữa cao 5,5 – 6%

II. Một số phương pháp chọn lọc giống vật nuôi:

1. Chọn lọc hàng loạt:

  • Là phương pháp dựa vào các tiêu chuẩn đã định trước rồi căn cứ vào sức sản xuất của từng vật nuôi để chọn lựa từ trong đàn vật nuôi những cá thể tốt nhất làm giống

  • Đối tượng:

    • Chọn giống thuỷ sản, tiêu gia súc và gia cầm sinh sản

    • Áp dụng để chọn nhiều vật nuôi một lúc

  • Cách tiến hành

    • Đặt ra các chỉ tiêu cụ thể và các chỉ tiêu chọn lọc đối với con  vật giống

    • Chọn lọc dựa vào số liệu theo dõi được trên đàn vật nuôi

  • Ưu, nhược điểm

    • Ưu điểm: Nhanh, đơn giản, dễ thực hiện, không tốn kém, có thể thực hiện ngay trong điều kiện sản xuất

    • Nhược điểm: Hiệu quả chọn lọc không cao.

2. Chọn lọc cá thể

  • Các vật nuôi tham gia chọn lọc được nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện “Chuẩn” trong cùng một thời gian rồi dựa vào kết quả đạt được đem so sánh với những tiêu chuẩn đã định trước để lựa chọn những con tốt nhất giữ lại làm giống.

  • Đối tượng:

    • Chọn lọc đực giống.

    • Áp dụng khi cần chọn vật nuôi có chất lượng giống cao

  • Cách tiến hành

    • Chọn lọc tổ tiên

    • Chọn lọc bản thõn

    • Kiểm tra đờì sau

  • Ưu, nhược điểm

    • Ưu điểm: Hiệu quả chọn lọc cao

    • Nhược điểm : Cần nhiều thời gian phải tiến hành trong điều kiện tiêu chuẩn

Bài tập minh họa

Trình bày phương pháp chọn lọc cá thể và nêu ưu, nhược điểm của phương pháp này.

Hướng dẫn giải

  • Chọn lọc cá thể là hình thức nhà chọn giống chọn lọc theo kiểu gen của mỗi cá thể riêng biêt, quá trình gồm 3 bước:

a. Chọn lọc tổ tiên:

  • Mục tiêu là đánh giá con vật theo nguồn gốc để biết rõ phả hệ (lí lịch) của vật nuôi. Biết rõ phả hệ vật nuôi là rất cần thiết, vì nhờ biết rõ quá khứ, lịch sử của con vật, người chọn giống có thể dự đoán được những đặc tính di truyền của nó.

  • Trong trường hợp thông qua phả hệ mà có nhiều vật nuôi có những tiêu chuẩn ngang nhau thì cần xét bổ sung thêm các tiêu chuẩn ngoại hình, thể chất, sức sinh sản... con nào có tiêu chuẩn trôi hơn là con tốt hơn.

  • Có thể nói, chọn lọc phả hệ là một phương tiện giúp cho người chăn nuôi hoàn chỉnh việc đánh giá con vật được chọn làm giống. Vì vậy, các cơ sở sản xuất giống nhất thiết phải có phả hệ của các con giống.

b. Chọn lọc bản thân:

  • Nôi dung chủ yếu là đánh giá ngoại hình, thể chất con vật.

  • Đối với con cái, phải có thể chất tốt để đảm bảo mang thai trong một thời gian dài và sau khi đẻ đảm bảo nuôi dưỡng tốt con của nó sinh ra trong thời gian tiếp theo. Với con đực cần quan tâm đến các dấu hiệu bề ngoài thuộc giới tính như hình thái các cơ quan thuộc hệ sinh dục, màu sắc lông đặc trưng cho giống, trường mình, lưng thẳng, bụng không sệ, mông và vai nở, bốn chân thăng bằng, cứng cáp, móng gọn và đứng, hai tinh hoàn to và đều nhau...

  • Khi đánh giá bản thân con vật phải chú ý liên hệ, so sánh ngoại hình thể chất với bố mẹ, ông bà... để dự đoán khả năng sản xuất của con vật.

c. Kiểm tra qua đời sau:

  • Đây là phương pháp xem xét, đánh giá khả năng di truyền trực tiếp của con vật dùng làm giống.

Bài 2:

Trình bày phương pháp chọn lọc hàng loạt. Ứng dụng và ưu, nhược điểm của phương pháp này.

Hướng dẫn giải

  • Chọn lọc là khâu kĩ thuật quan trọng, là biên pháp đầu tiên để cải tiến tính di truyền nhằm tạo ra các giống mới.

  • Chọn lọc hàng loạt là phương pháp chọn lọc trong đó các nhà chọn giống chỉ tiến hành chọn các cá thể theo các tính trạng kiểu hình mà không kiểm tra theo gen.

  • Ví dụ: Trong 1 đàn gà lơgo chọn ra những con có sản lượng trứng cao từ 200 quả đến 250 quả/môt chu kì 300 ngày sẽ được giữ lại làm giống, những con đẻ số lượng trứng ít hơn bị loại thải.

  • Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, không đỏi hỏi phải có trình đô khoa học kĩ thuật và máy móc hiên đại, mà hiêu quả chọn lọc lại tương đối tốt.

  • Nhược điểm: Do khi chọn lọc chỉ căn cứ vào kiểu hình, không kiểm tra được kiểu gen vạt nuôi nên chỉ có hiêu quả với các tính trạng có hê số di truyền cao như màu lông, chân, đầu mạt, hình dáng con vạt. Các tính trạng có hê số di truyền thấp như năng suất sữa, trứng... không ổn định qua các thế hê nếu điều kiên ngoại cảnh thay đổi.

Lời kết

Như tên tiêu đề của bài Chọn giống vật nuôi, sau khi học xong bài này các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm sau:

  • Biết được các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chọn lọc vật nuôi

  • Biết được một số phương pháp chọn lọc giống vật nuôi đang sử dụng phổ biến ở nước ta

  • Giúp học sinh nhận dạng được một số giống vật nuôi phổ biến trong nước và địa phương