Từ áp lực về điểm số Show
Có một thực tế lâu nay ở nước ta là đa số các bậc cha mẹ đều rất quan trọng về điểm số của con. Điểm số, thứ hạng, thành tích từ lâu được xem là thước đo để đong đếm “hơn thua” của các bậc phụ huynh về giá trị của con em mình. Không chỉ là điểm cao mà phải tuyệt đối, phải hơn bạn bè đồng trang lứa… và thế là cha mẹ tạo áp lực về điểm số cho con. Một trong những nguyên nhân mà nhiều phụ huynh chăm chăm đòi hỏi kết quả, thứ hạng học tập của con là vì họ xem con là phương tiện để đạt được những kỳ vọng hay xóa đi những mặc cảm của mình. Những mong muốn, khát vọng của cuộc đời mà cha mẹ không đạt được, họ sẽ ép con học giỏi để thực hiện thay mình. Hoài bão trở thành kỹ sư, bác sĩ không thành, cha mẹ sẽ bắt ép con phải ngày đêm “dùi mài”, “chạy sô” học thêm từ môn này sang môn khác, từ nhà cô nọ sang nhà thầy kia, từ lúc sáng tinh mơ cho tới khi trời sập tối để vẽ nên hoài vọng mà cha mẹ chưa thành. Môi trường học tập tích cực phải tạo được niềm hứng khởi cho trẻ Thành tích, điểm cao, giấy khen với các bậc cha mẹ, đó là giấy thông hành để con mình có một tương lai tươi sáng. Tất cả là vì con, mong muốn dành cho con những điều tốt đẹp nhất. Nhưng chính sự “ép khung” này vô tình đã tạo cho con những ám ảnh về điểm số. Theo nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc công bố tháng 2/2018, áp lực học tập là một trong những nguyên nhân chính khiến trẻ em Việt Nam rối loạn về sức khỏe tâm thần. Việt Nam cũng từng ghi nhận một số trường hợp học sinh tìm đến cái chết do không thể đạt kỳ vọng về điểm số của cha mẹ, thầy cô. Điều này cho chúng ta thấy rằng: điểm số không phải là tất cả. Đến “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” Từ nhiều năm nay, khẩu hiệu “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” được ngành giáo dục đưa ra như một tôn chỉ hướng đến cho cả thầy và trò với mục tiêu là giảm áp lực, tạo hứng khởi cho trẻ đến trường. Làm thế nào để trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai, nơi mang đến cho các em niềm vui, tiếng cười, niềm hạnh phúc. Đến trường để học được những bài học bổ ích, được trau dồi kiến thức trong sách vở, để chạm tới kho tri thức vô tận của nhân loại và được học nhiều kỹ năng từ cuộc sống để thấy mình trưởng thành hơn. Trường học phải là ngôi nhà thứ hai của trẻ. Trong ảnh: học viên CB tham gia hoạt động summer trip Khi mà mục tiêu của giáo dục chuyển sang hướng phát triển năng lực học sinh thì điểm số thật sự không còn phù hợp với sự đổi mới nữa. Điểm số không phải là tất cả. Nó chỉ mang giá trị ở từng thời điểm và không thể phản ánh hết năng lực của một con người. Tại Hệ thống Trung tâm Ngoại ngữ Cambridge, chúng tôi không ngừng nỗ lực để tạo ra một môi trường học tập sinh động, hiệu quả, hứng thú cho các em học viên với phương pháp dạy ESA (Engage - Dẫn nhập; Study - Học, Activate - Ứng dụng) để các em luôn cảm thấy háo hức khi đến học tại Trung tâm. Vẫn sử dụng điểm số là thang đo nhưng chúng tôi hiểu rằng đánh giá năng lực học tập của học viên là ở nhiều góc độ bao quát và đầy đủ chứ không chỉ là ở kết quả. Và rằng, việc học tiếng Anh không phải để có điểm số cao hay để có một tấm bằng, mà quan trọng là để các em có được kiến thức và hành trang để tiếp cận với kho kiến thức khổng lồ của nhân loại. Học viên CB tham gia vẽ tranh bảo vệ môi trường Song song đó, CB Centres còn lồng ghép các bài học đạo đức vào mỗi giờ học, tổ chức các hoạt động ngoại khóa để giúp cho việc học của các em hiệu quả và hứng thú hơn. Hãy dạy trẻ biết tự tìm tòi, giúp trẻ hướng đến những giá trị cốt lõi của việc học Hãy dạy trẻ biết tự tìm tòi, giúp trẻ hướng đến những giá trị cốt lõi của việc học là để nhận thức, hiểu biết, sống đẹp, sống có ích, sống trách nhiệm… chứ không phải vì điểm số. Một đứa trẻ sau này có thành công hay hạnh phúc phụ thuộc vào thái độ sống, nỗ lực của trẻ, chứ không phải điểm số hay những tấm giấy khen. Bài, ảnh: C.B
“Xì-trét quá má ôi! – I’m so stressed!” – Nói ra được sự stress của mình, dù chưa giải quyết được cũng giúp chúng ta thoải mái hơn nhiều chút rồi đó. Vậy trong tiếng Anh, chúng ta sẽ bày tỏ cảm xúc này như thế nào nhỉ? Cùng Hack Não tìm hiểu tiếng Anh giao tiếp nói về stress ngay sau đây nhé! I. Từ vựng tiếng Anh giao tiếp nói về stressDanh từ stress có thể được dịch ra là áp lực hoặc căng thẳng. Tính từ đang chịu áp lực, bị căng thẳng là stressed. Có lẽ là do nhiều thứ khiến ta “mợt mỏi” quá nên cũng có rất nhiều cụm từ tiếng Anh giao tiếp nói về stress khác nhau. Đừng stress, hãy cùng Hack Não tìm hiểu nha. 1. Từ vựng tiếng Anh giao tiếp thể hiện cảm xúc stressCó thể đi cùng với be/get/feel/look/… Ví dụ Cats can get stressed if they are kept in the cage for too long.
Ví dụ Linh was totally burned out. She has worked from 6 am to 9 pm for a month.
Ví dụ I think Nam’s under a lot of pressure at work.
Ví dụ My girlfriend is a little under the pump to lose weight before the summer comes.
Ví dụ We’ve been working 18 hours a day lately. We are all at the breaking point.
Ví dụ I want to apologise for the last few weeks. I’ve been in a bad mood and extremely touchy. I hadn’t been feeling myself.
Ví dụ I only borrowed him a pen but he glared at me. He has already got so much on your plate.
Ví dụ You don’t need to snap her head off like that. Just a small mistake.
Ví dụ Because I have never had any boyfriend for 30 years, my mom is tearing her hair out.
Ví dụ Minh really stresses me out. He asked too much!
Ví dụ My neighbours have sung karaoke all day long. It’s really getting on my nerves.
Ví dụ The fact the he talks about his bae a lot drives me nuts. Cụm từ này cũng được dùng với cả nghĩa tích cực khi bạn thực sự thích/yêu điều gì đó. Jack’s music really drives me crazy.
Ví dụ The director put a lot of pressure on Phuong’s team. Xem thêm: Tiếng Anh giao tiếp về sự sợ hãi Ngoài các câu trên, ta có thể dùng một số câu ngắn sau:
2. Từ vựng tiếng Anh giao tiếp nói về stress – triệu chứngTim đập nhanh hay lo lắng, bồn chồn trong tiếng Anh được diễn tả như thế nào nhỉ? Sau đây là một số từ vựng tiếng Anh giao tiếp thông dụng để nói về triệu chứng khi gặp phải stress.
Ví dụ Edison was never frustrated even when he tried 999 times to invent the bulb. Hai lost control at work yesterday, he screamed at his secretary. My heart beats so fast OMG. I’m going to married in a few minutes! 3. Từ vựng tiếng Anh giao tiếp nói về stress – cách giải quyếtThật ra không phải loại stress nào cũng xấu đâu. Lo lắng trước khi thi cử, hay trước… lễ cưới cũng là một dạng stress đó. Khi kiểm soát được thì stress sẽ giúp ta có động lực và tập trung hơn. Trong tiếng Anh giao tiếp nói về stress, chúng ta có thể khuyên bạn bè một số cách giải quyết như sau:
Để khuyên ai đó, bạn có thể sử dụng mẫu câu khuyên, gợi ý đơn giản như:
II. Mẫu câu tiếng Anh giao tiếp nói về stressSau đây là một số trường hợp mà chúng ta có thể cần đến những từ vựng vừa học được. Xem thử các mẫu câu tiếng Anh giao tiếp nói về stress dưới này nha (mong là các bạn không phải dùng nhiều đâu nè). 1. Mẫu câu tiếng Anh giao tiếp nói về stress ở trường lớp
2. Mẫu câu tiếng Anh giao tiếp nói về stress ở nơi làm việc
Xem thêm: Tổng hợp 35 mẫu câu đề nghị trong Tiếng Anh
Cùng Hack Não xem đoạn hội thoại tiếng Anh giao tiếp nói về stress dưới đây nhé. Hội thoại 1: Minh: Hi Linh. You look so stressed today! Minh: Chao xìn Linh. Hôm nay trông cậu stress vậy! Hội thoại 2: Huong: Brother, are you okay? You don’t eat KFC – your favorite food today. Huong: Em trai, ổn không đó? Em không ăn món KFC yêu thích hôm nay. IV. Kết bàiQua bài viết này, Hack Não đã giúp bạn biết thêm các mẫu câu và từ vựng trong tiếng Anh giao tiếp về stress. “Sharing is caring” – chia sẻ chính là quan tâm, nếu bí bách quá hãy chia sẻ với bạn bè của mình, đừng chịu đựng stress một mình nha! Hack Não chúc bạn học tốt các và hãy luôn nhớ rằng: | Mỗi khi nản chí, hãy nhớ lý do bạn bắt đầu. |