Đặc điểm học tập môn Mỹ thuật của học sinh tiểu học là gì

Chương trình GDPT môn Mỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 63 trang )

(1)

0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI


TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MƠN MĨ THUẬT


Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018






(2)

1


Người biên soạn:



(3)

2


MỤC LỤC


I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HỌC... 4


II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC ... 5


III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC ... 7


IV. U CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC ... 9


V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ... 14


VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ... 24



VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ... 46


VIII. PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC ... 59



(4)

3


KÝ HIỆU VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ


CT Chương trình


DH Dạy học


GD Giáo dục


GDPT Giáo dục phổ thông


GV Giáo viên


HS Học sinh


NL Năng lực


NQ Nghị quyết


PC Phẩm chất


QH Quốc hội



SGK Sách giáo khoa


THCS Trung học cơ sở


THPT Trung học phổ thông


TW Trung ương



(5)

4


I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HỌC


1. Vị trí và tên mơn học trong chương trình GDPT


Trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, mơn Mĩ thuật là môn học
thuộc lĩnh vực Giáo dục Nghệ thuật, được dạy học từ lớp 1 đến lớp 12. So với
chương trình hiện hành, tên mơn học khơng có gì thay đổi nhưng nội dung mơn
học khơng chỉ dạy học ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, mà chương trình được
mở rộng thêm phạm vi dạy học ở cấp trung học phổ thông.


Theo đó, cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác trong
Chương trình giáo dục phổ thông, môn Mĩ thuật vừa bảo đảm trang bị học vấn
cốt lõi cho học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa bảo đảm giáo dục định
hướng nghề nghiệp cho học sinh ở giai đoạn giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở
thống nhất mục tiêu hình thành, phát triển các phẩm chất (yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao
tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo); đồng thời, môn học đặt mục tiêu
trọng tâm là hình thành, phát triển ở học sinh năng lực mĩ thuật với các thành
phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích
và đánh giá thẩm mĩ trong tiến trình giáo dục.



2. Vai trị và tính chất nổi bật của mơn học trong giai đoạn GD cơ bản và
GD định hướng nghề nghiệp


Nội dung giáo dục mĩ thuật được phân chia theo hai giai đoạn: giáo dục cơ
bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, Mĩ thuật
là nội dung giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9, thời lượng dành cho môn học
là 35 tiết/ năm học; chương trình tạo cơ hội cho học sinh làm quen và trải
nghiệm kiến thức mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động; hình thành,
phát triển ở học sinh khả năng quan sát và cảm thụ nghệ thuật, nhận thức và biểu
đạt thế giới xung quanh; khả năng cảm nhận và tìm hiểu, thể nghiệm các giá trị
văn hoá, thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật.



(6)

5


tích và sáng tạo nghệ thuật; hiểu được vai trò và ứng dụng của mĩ thuật trong đời
sống; tạo cơ sở cho học sinh được tìm hiểu và có định hướng nghề nghiệp phù
hợp với bản thân dựa trên nhu cầu thực tế, thích ứng với xã hội.


3. Quan hệ với môn học/ hoạt động giáo dục khác


Chương trình hiện hành (CT 2006) đặt mục tiêu bồi dưỡng, giáo dục thẩm
mĩ cho học sinh; tuy nhiên, chương trình chưa giải quyết tốt mối quan hệ và sự
tác động qua lại giữa môn Mĩ thuật với các môn học/ hoạt động giáo dục khác,
cũng như tính ứng dụng của mĩ thuật vào đời sống thực tiễn. Trong Chương
trình mơn Mĩ thuật 2018, nội dung giáo dục bao gồm cả tri thức văn hóa, đạo
đức, tự nhiên, xã hội, khoa học công nghệ, nên liên quan tới nhiều môn học và
hoạt động giáo dục khác như môn Ngữ văn, Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Lịch
sử, Địa lí, Tốn, Cơng nghệ, Tin học, Âm nhạc, Hoạt động trải nghiệm,... Các
thành phần của năng lực mĩ thuật là những biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong


lĩnh vực mĩ thuật, sự tác động của nội dung giáo dục mĩ thuật với nội dung giáo
dục các môn học/ hoạt động giáo dục khác là sự tác động qua lại, có liên hệ với
đời sống văn hóa xã hội. Do vậy, việc dạy học mĩ thuật cần quan tâm đến dạy
học tích hợp liên mơn, cũng như kết hợp lồng ghép giáo dục mĩ thuật với các
vấn đề mang tính xã hội và đề cao tính ứng dụng của mĩ thuật vào thực tiễn đời
sống, góp phần phát triển đời sống thẩm mĩ của mỗi cá nhân và cộng đồng.


II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC


Việc xây dựng Chương trình mơn Mĩ thuật 2018 được tiến hành dựa trên các
quan điểm cơ bản sau đây:


1. Tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, gồm:
- Định hướng chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu, yêu
cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương
pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển
chương trình.


- Định hướng xây dựng Chương trình môn Mĩ thuật ở cả hai giai đoạn giáo
dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp.


Quan điểm này giúp cho việc xây dựng Chương trình mơn Mĩ thuật thống
nhất với chương trình tổng thể, nhất qn với chương trình tất cả các mơn học
và hoạt động giáo dục khác trong việc xác lập định hướng nội dung, cũng như
cách thức diễn giải, trình bày.



(7)

6


sở vận dụng những kiến thức cơ bản của mĩ thuật, kết hợp với khoa học giáo dục.
Quan điểm này chú trọng đến việc thông qua nền tảng kiến thức cơ bản


của mĩ thuật, hướng học sinh đến nhận thức về những giá trị thẩm mĩ trong đời
sống, xã hội dựa trên tiếp cận các thành tựu văn hóa, nghệ thuật dân tộc và thế
giới, kết hợp với sự phát triển về khoa học giáo dục, như giáo dục học, tâm lí
học và phương pháp giáo dục hiện đại trong dạy - học mĩ thuật; qua đó, hình
thành, phát triển ở học sinh năng lực mĩ thuật, góp phần hình thành, phát triển
các phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ qt của
cơng dân tồn cầu, đó là lịng u nước, niềm tự hào về truyền thống văn hóa
nghệ thuật dân tộc, ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị nghệ thuật dân tộc,
tinh hoa văn hóa và những giá trị thẩm mĩ của thời đại trong thực hành, sáng tạo
sản phẩm mĩ thuật và vận dụng thực tiễn; đóng góp vào việc hình thành, phát
triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh trong giáo dục mĩ thuật.


3. Chương trình mơn Mĩ thuật chọn lọc những kiến thức phù hợp với mục tiêu


giáo dục phổ thơng, đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện dạy học.
Quan điểm này dựa trên cơ sở kế thừa mục tiêu, nội dung dạy học và
phương pháp giáo dục, phương pháp đánh giá kết quả của Chương trình mơn Mĩ
thuật và mơn Thủ công Kĩ thuật (phần Thủ công) hiện hành; đồng thời, tham
khảo chương trình của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, từ đó
chương trình mơn học xác định cấu trúc nội dung và kiến thức nền tảng phù hợp
với mục tiêu giáo dục phổ thông, tương thích với xu hướng chung của khu vực
và thế giới về giáo dục mĩ thuật.


4. Thơng qua các nội dung, hình thức tổ chức dạy học, trên cơ sở bảo đảm các
yêu cầu cần đạt, chương trình được thiết kế linh hoạt, có thể điều chỉnh phù hợp
với các nhóm đối tượng học sinh, các cơ sở giáo dục và địa phương. Trong quá
trình thực hiện, chương trình thường xuyên được cập nhật, phát triển phù hợp
với sự phát triển nghệ thuật và yêu cầu của thực tiễn.




(8)

7


hậu, bảo vệ môi trường, an tồn giao thơng, giáo dục tài chính, trong dạy học
một cách phù hợp và thiết thực; cũng như phát hiện những yếu tố cần bổ sung,
điều chỉnh chương trình để phù hợp với sự phát triển của văn hóa, nghệ thuật và
thực tiễn đời sống.


III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình


Chương trình mơn Mĩ thuật xác định mục tiêu dựa trên một số căn cứ sau:
- Yêu cầu của đất nước về giáo dục thể hiện trong các văn kiện chính trị,
những nghị quyết về chủ trương, đường lối phát triển đất nước của Đảng, Chính
phủ, Quốc hội. Cụ thể việc đổi mới CT giáo dục phổ thông lần này, cũng như
các môn học khác, mục tiêu CT môn Mĩ thuật được xác định dựa vào yêu cầu
của các Nghị quyết 29 của Ban chấp hành TW về đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết 88 của Quốc hội và quyết định 404 của Chính
phủ về Đổi mới CT và SGK phổ thông. Các yêu cầu mới của đất nước cũng đã
được thể hiện trong mục tiêu giáo dục nói chung của CT giáo dục tổng thể.


- Mục tiêu môn học Mĩ thuật là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục chung đã
nêu trong chương trình tổng thể: giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết
vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có
định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà
các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú,
nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của
đất nước và nhân loại.


- Mục tiêu môn học Mĩ thuật căn cứ vào đặc điểm cấu trúc, vị trí, vai trị và
tính chất của mơn học trong chương trình phổ thơng, trong đó nhấn mạnh đến ưu


thế của giáo dục mĩ thuật là bồi dưỡng, hình thành, phát triển năng lực thẩm mĩ
thơng qua nhiều hình thức hoạt động thực hành, trải nghiệm, sáng tạo đa dạng,
góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác,
giải quyết vấn đề và sáng tạo), cũng như các năng lực đặc thù khác (ngơn ngữ,
tìm hiểu tự nhiên và xã hội, tính tốn, cơng nghệ, thể chất) ở học sinh.


- Mục tiêu môn học Mĩ thuật căn cứ vào mục tiêu của chương trình mĩ thuật
hiện hành (CT 2006 không dạy học ở cấp trung học phổ thông )1 và những định





(9)

8


hướng đổi mới giáo dục mĩ thuật trong những năm gần đây; đồng thời, tiếp cận
với xu hướng chung của các nước trên thế giới trong xác định mục tiêu về giáo
dục mĩ thuật2.


- Mục tiêu môn học Mĩ thuật được xác định dựa trên điều kiện dạy học thực
tiễn ở các trường phổ thông Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập
với cách mạng công nghiệp mới.


2. Mục tiêu cụ thể của chương trình


2.1. Mục tiêu chung


Chương trình mơn Mĩ thuật giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực
mĩ thuật dựa trên kiến thức và kĩ năng mĩ thuật; nhận thức được mối quan hệ
giữa mĩ thuật với đời sống, xã hội và các loại hình nghệ thuật khác; có ý thức
trân trọng di sản văn hoá, nghệ thuật và khả năng ứng dụng kiến thức, kĩ năng


mĩ thuật vào đời sống; có hiểu biết tổng quát về ngành nghề liên quan đến nghệ
thuật thị giác và khả năng định hướng được nghề nghiệp cho bản thân; trải
nghiệm và khám phá mĩ thuật thơng qua nhiều hình thức hoạt động; góp phần
hình thành, phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm; các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo.


2.2. Mục tiêu các cấp học


2.2.1. Mục tiêu ở cấp tiểu học


Mơn Mĩ thuật giúp học sinh bước đầu hình thành, phát triển năng lực mĩ
thuật thông qua các hoạt động trải nghiệm; biết thể hiện cảm xúc, trí tưởng
tượng về thế giới xung quanh, từ đó hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác, giải
quyết vấn đề và sáng tạo; bước đầu làm quen, tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp của

thế giới; rèn luyện kĩ năng quan sát, qua đó phát triển tư duy, trí tưởng tượng, sáng tạo, thực hành vẽ theo mẫu,
vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn tạo dáng và phân tích được sơ lược một số tác phẩm mĩ thuật Việt Nam và thế
giới, biết vận dụng kĩ năng đó vào cuộc sống. Bước đầu cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống, con người,
vẻ đẹp của một số tác phẩm mĩ thuật.


2 Mục tiêu GD mĩ thuật/GD nghệ thuật của một số quốc gia, vùng lãnh thổ:


- Hàn Quốc:Nuôi dưỡng sự cảm thụ mang tính bản thân và thế giới xung quanh; ni dưỡng khả năng thể hiện


và thông hiểu một cách sáng tạo cảm nhận và suy nghĩ; nuôi dưỡng khả năng phán đoán và hiểu được giá trị
của mĩ thuật; nuôi dưỡng thái độ yêu mếm và tôn trọng văn hóa; tìm kiếm sự hài hịa của bản thân và thế giới,
hiểu giá trị và vai trò của văn hóa thị giác, ni dưỡng khả năng tìm hiểu cách thức tham gia vào xã hội thông
qua mĩ thuật,...



- Singapore: Mục đích của GD nghệ thuật là giúp HS cảm thụ và trân trọng nghệ thuật.


- Bỉ: Những mục tiêu cụ thể của GD nghệ thuật phù hợp hoàn toàn với các mục tiêu lớn của GD. GD nghệ thuật
có thể giữ vị trí của nó như tất cả các loại hoạt động GD khác, bản chất của nó là đánh thức: đánh thức về bản
thân, về người khác, về thế giới...


- Đan Mạch: GD mĩ thuật có mục tiêu cơ bản là cung cấp cho HS kiến thức và các kĩ năng cần thiết trong các


lĩnh vực như Sáng tạo tranh ảnh, Hiểu biết về tranh ảnh, Giao tiếp bằng tranh ảnh.



(10)

9


sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật, hình thành năng lực tự chủ và tự học; góp phần
hình thành các phẩm chất u nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
2.2.2. Mục tiêu ở cấp trung học cơ sở


Môn Mĩ thuật giúp học sinh tiếp tục hình thành, phát triển năng lực mĩ
thuật dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ năng mĩ thuật ở cấp tiểu học, thông qua các
hoạt động thảo luận, thực hành, trải nghiệm; phát triển năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; có ý thức kế thừa, phát huy các giá
trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống dân tộc, tiếp cận giá trị thẩm mĩ của thời
đại, làm nền tảng cho việc phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,
trung thực, trách nhiệm; có hiểu biết về mối quan hệ giữa mĩ thuật với đời sống,
nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu nghệ thuật, phát triển năng lực tự chủ
và tự học, có ý thức định hướng nghề nghiệp sau khi kết thúc cấp học.


2.2.3. Mục tiêu ở cấp trung học phổ thông


Môn Mĩ thuật giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực mĩ thuật đã được
hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản và các phẩm chất yêu nước, nhân ái,


chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm thông qua nhiều hình thức hoạt động; phát
triển tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, kĩ năng thực
hành, giao tiếp và hợp tác; ý thức tôn trọng và phát huy văn hoá, nghệ thuật
truyền thống dân tộc, tiếp cận giá nghệ thuật và thành tựu khoa học, công nghệ
của thời đại, phát triển năng lực tự chủ và tự học; tăng cường hiểu biết về kiến
thức mĩ thuật trong các lĩnh vực ngành nghề có liên quan, bồi dưỡng cảm xúc
thẩm mĩ và tình yêu nghệ thuật, có định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản
thân và nhu cầu xã hội.


IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
1. Căn cứ xác định các u cầu cần đạt


Chương trình mơn Mĩ thuật xác định các yêu cầu cần đạt dựa trên một số
căn cứ sau:



(11)

10
khiếu) của học sinh.


- Kế hoạch giáo dục và những định hướng cơ bản về nội dung, phương pháp
giáo dục, đánh giá kết quả của môn học trong CT tổng thể; trong đó trọng tâm là
mục tiêu yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn học: Hình thành, phát triển
năng lực mĩ thuật, biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực mĩ thuật; đồng thời
góp phần cùng các mơn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển các năng
lực chung, cũng như góp phần phát triển các năng lực đặc thù khác cho học sinh.


- Kế thừa và phát triển các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng của CT môn
Mĩ thuật và CT môn Thủ công, Kỹ thuật (phần Thủ công) hiện hành3 (CT 2006).


- Tham khảo việc xác định chuẩn đầu ra CT môn học của một số quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới4, kết hợp tham vấn chuyên gia tư vấn quốc tế về giáo


dục mĩ thuật.


- Đặc điểm tâm sinh lí học sinh và điều kiện thực tiễn dạy học ở các
trường phổ thông Việt Nam.


2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của mơn học trong
việc bồi dưỡng phẩm chất cho HS


Chương trình mơn Mĩ thuật góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các
phẩm chất chủ yếu theo mức độ cụ thể, phù hợp với từng cấp học được quy định
trong Chương trình tổng thể.


Trong tiến trình giáo dục, thơng qua việc tổ chức các hoạt động thảo luận,
thực hành, trải nghiệm, sáng tạo, giáo viên giúp học sinh nuôi dưỡng cảm xúc
thẩm mĩ về bản thân và thế giới xung quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống;
góp phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa
con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và
khơng gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật và sự
sáng tạo của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật
dân tộc, ý thức tôn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc. Đồng thời, rèn
luyện cho học sinh đức chun cần, tính trung thực, tình yêu lao động và ý thức
trách nhiệm của bản thân trong học tập, làm việc và sử dụng, bảo quản các đồ
dùng, công cụ, thiết bị dạy học; kích thích hứng thú, khích lệ sự tự tin ở học sinh
trong học tập và tham gia các hoạt động nghệ thuật, góp phần xây dựng và phát


3 Như chú thích 1



(12)

11



triển đời sống thẩm mĩ của cá nhân, cộng đồng.


3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của mơn học trong việc
hình thành, phát triển các năng lực chung cho HS


Mơn Mĩ thuật có nhiều ưu thế trong việc góp phần hình thành và phát
triển toàn diện các năng lực chung đã được nêu trong CT tổng thể, gồm: năng
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo. Những năng lực chung này (cũng như một số năng lực đặc thù khác)
được phản ánh trong năng lực mĩ thuật và được hình thành, phát triển khơng chỉ
thơng qua nội dung dạy học mà cịn thơng qua phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học với việc chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học trong tiến trình giáo dục.


Sau đây là một số lưu ý trong tổ chức dạy học mĩ thuật góp phần hình
thành và phát triển các năng lực chung cho học sinh:


Trong tổ chức dạy học mĩ thuật, góp phần hình thành, phát triển năng lực
tự chủ và tự học cho học sinh, giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập, thực
hành, trải nghiệm, sáng tạo đa dạng với sự tham gia tích cực, chủ động của học
sinh. Đặc biệt, cần khích lệ học sinh sẵn sàng cho việc thực hành, sáng tạo và
thảo luận nghệ thuật thơng qua tự chuẩn bị, tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn nguồn
vật liệu, họa phẩm, phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau;
biết xác lập mục tiêu học tập, thiết kế nội dung, kế hoạch, dự án học tập, và
thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ học tập của cá nhân, của nhóm; biết lưu trữ và xử
lí thơng tin bằng các hình thức phù hợp.


Để góp phần hình thành, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, trong
dạy tiến trình giáo dục, giáo viên cần quán triệt lồng ghép, tích hợp hoạt động
thực hành với thảo luận thơng qua các phương pháp, hình thức tổ chức da dạng,


tạo cơ hội cho học sinh được thường xuyên tham gia trao đổi, chia sẻ những
thơng tin tìm hiểu về tác giả/nghệ sĩ, về sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật, di sản văn
hóa nghệ thuật; cũng như giới thiệu kết quả học tập, sản phẩm thực hành của cá
nhân, của bạn bè và khích lệ học sinh bày tỏ cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm về
thẩm mĩ, tạo nên kết quả học tập của nhóm dựa trên những cách thức hợp tác
khác nhau.



(13)

12


dụng kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của bản thân để tìm hiểu, khám phá và
thực hành, trải nghiệm, phát hiện yếu tố thẩm mĩ trong nghệ thuật và đời sống;
khích lệ học sinh chia sẻ, đề xuất vấn đề, ý tưởng thẩm mĩ và lựa chọn giải pháp
thể hiện; khuyến khích học sinh tiếp tục đổi mới trong tiến trình học tập/ thực
hành trên cơ sở nhận thức và tư duy phản biện thẩm mĩ, góp phần hình thành,
phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh.


4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của mơn học trong việc
hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho HS


Chương trình mơn Mĩ thuật giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực
mĩ thuật với các thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng
thẩm mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ. Dưới đây là mơ hình năng lực mĩ thuật:


Theo đó, năng lực mĩ thuật được hình thành, phát triển cho học sinh thông
qua các biểu hiện sau:


- Quan sát và nhận thức thẩm mĩ


+ Cấp tiểu học: Nhận biết được một số yếu tố thẩm mĩ cơ bản trong đời sống và
ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật; Nhận biết được một số yếu tố tạo hình ở đối


tượng thẩm mĩ; Nhận biết được dấu hiệu của một số ngun lí tạo hình ở sản
phẩm, tác phẩm mĩ thuật. Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp của đối tượng thẩm
mĩ; Nhận biết được chủ đề của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật; Bước đầu nhận biết
được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong đời sống; Biết liên tưởng vẻ
đẹp của đối tượng thẩm mĩ với thực hành sáng tạo.



(14)

13


được vẻ đẹp của đối tượng thẩm mĩ; Nhận biết được ý tưởng thẩm mĩ của sản
phẩm, tác phẩm mĩ thuật; Nhận biết được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ
thuật trong đời sống; Biết liên hệ giá trị thẩm mĩ ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật,
di sản văn hóa nghệ thuật với thực hành sáng tạo.


+ Cấp trung học phổ thông: Nhận biết được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số
ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác; Nhận biết được giá trị thẩm mĩ
của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật đặc trưng của một số ngành nghề, liên quan
đến nghệ thuật thị giác. Cảm nhận được đặc điểm thẩm mĩ của một số ngành nghề
liên quan đến nghệ thuật thị giác; Nhận biết được ý tưởng thẩm mĩ của sản phẩm, tác
phẩm đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác; Nhận biết
được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật đặc trưng của một số ngành nghề
trong đời sống; Liên hệ được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề
liên quan đến nghệ thuật thị giác với thực hành, sáng tạo.


- Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ


+ Cấp tiểu học: Nêu được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ ở mức độ đơn
giản; Vận dụng được một số hình thức thực hành, sáng tạo thể hiện ý tưởng
thẩm mĩ; Vận dụng được một số yếu tố, ngun lí tạo hình trong thực hành sáng tạo ở
mức độ đơn giản; Sử dụng được một số công cụ, thiết bị trong thực hành sáng tạo.
Biết thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo ở mức độ đơn


giản; Biết trưng bày, giới thiệu sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và nhóm học tập;
Biết vận dụng sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống.
+ Cấp trung học cơ sở: Nêu được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ; Lựa chọn
được hình thức thực hành, sáng tạo thể hiện ý tưởng thẩm mĩ; Vận dụng được
một số yếu tố, ngun lí tạo hình trong thực hành sáng tạo; Sử dụng được một số
công cụ, thiết bị công nghệ trong thực hành sáng tạo. Thể hiện được tính ứng
dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo; Biết cách trưng bày, giới thiệu
sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và nhóm học tập; Vận dụng được sản phẩm, tác
phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống.



(15)

14


hành sáng tạo. Biết cách thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành,
sáng tạo; Biết cách truyền thông về sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và nhóm học
tập; Vận dụng được ý tưởng thẩm mĩ, khả năng hiện thực hoá ý tưởng thẩm mĩ để
sáng tạo sản phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống.


- Phân tích và đánh giá thẩm mĩ


+ Cấp tiểu học: Chia sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ ở mức độ đơn
giản; Biết tìm hiểu tác giả, sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật; Mô tả được một số yếu
tố, dấu hiệu của nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong thực
hành, thảo luận và liên hệ thực tiễn. Bước đầu đánh giá được đối tượng thẩm mĩ
thông qua một số yếu tố và ngun lí tạo hình; Bước đầu học hỏi được kinh
nghiệm thực hành sáng tạo thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ.


+ Cấp trung học cơ sở: Phân tích, chia sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ;
Biết cách thu thập và trình bày một số thông tin về tác giả, tác phẩm, trường
phái, phong cách nghệ thuật; Mơ tả, phân tích được yếu tố, ngun lí tạo hình ở
sản phẩm, tác phẩm, phong cách, trường phái nghệ thuật trong thực hành, thảo


luận và liên hệ thực tiễn. Đánh giá được đối tượng thẩm mĩ thơng qua yếu tố và
ngun lí tạo hình; Học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng tạo thông qua
đánh giá đối tượng thẩm mĩ.


+ Cấp trung học phổ thơng: Phân tích được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng một số
ngành nghề trong thực tiễn, liên quan đến nghệ thuật thị giác; Biết cách thu thập
và trình bày một số thơng tin về tác giả, tác phẩm đặc trưng một số ngành nghề
liên quan đến nghệ thuật thị giác; Mơ tả, phân tích được giá trị thẩm mĩ và công
năng sử dụng của sản phẩm, tác phẩm đặc trưng của một số ngành nghề liên
quan đến nghệ thuật thị giác trong thực tiễn đời sống; Thể hiện được quan điểm
cá nhân trong cảm thụ, phân tích nghệ thuật. Đánh giá được một số yếu tố thẩm
mĩ thể hiện đặc trưng ngành nghề ở sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật thị giác; Biết
vận dụng vào thực tiễn kinh nghiệm thực hành sáng tạo học hỏi được thông qua
đánh giá đối tượng thẩm mĩ.


V. NỘI DUNG GIÁO DỤC


1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình mơn học


Chương trình mơn học xác định nội dung giáo dục dựa trên một số căn cứ sau:
- Yêu cầu đổi mới nội dung giáo dục phổ thông đã được xác định trong
Nghị quyết số 88/2014/QH13:Đổi mới nội dung giáo dục phổ thông theo



(16)

15


hướng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích hợp
cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên.


- Định hướng nội dung, kế hoạch giáo dục giáo dục đối với từng giai đoạn
giáo dục và định hướng nội dung Giáo dục Mĩ thuật trong chương trình tổng thể.



- Mục tiêu, quan điểm xây dựng chương trình, yêu cầu cần đạt về năng
lực mĩ thuật của chương trình.


- Kế thừa ưu điểm mạch nội dung chương trình hiện hành (CT 2006) của
mơn Mĩ thuật và môn Thủ công, Kĩ thuật (phần Thủ công)5.


- Tiếp cận với xu hướng quốc tế, cập nhật nội dung khoa học môn học dựa
trên cơ sở nghiên cứu chương trình mơn học của một số quốc gia, vùng lãnh thổ,
kết hợp tham vấn chuyên gia tư vấn quốc tế6 về GD Mĩ thuật, rút ra các xu
hướng chung trong xác lập nội dung giáo dục Mĩ thuật của chương trình mơn
học để vận dụng vào Việt Nam.


- Đặc điểm tâm sinh lí học sinh và điều kiện dạy học ở các trường phổ
thông Việt Nam.


2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình mơn học


2.1. Giải thích cách trình bày nội dung giáo dục trong chương trình mơn học
Nội dung giáo dục môn học Mĩ thuật trong văn bản CT bao gồm: 1) Nội
dung khái quát; 2)yêu cầu cần đạt và nội dung giáo dục cụ thể ở các lớp.


Nội dung khái quát là những nội dung cốt lõi của chương trình trên cơ sở
phát triển hai mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình, Mĩ thuật ứng dụng 7.


Yêu cầu cần đạt và nội dung giáo dục cụ thể ở các lớp được trình bày
theo hai cột, gồm yêu cầu cần đạt và nội dung. Yêu cầu cần đạt là sự cụ thể hoá
mục tiêu giáo dục, là căn cứ để kiểm soát và đánh giá kết quả học tập, trong đó



5 Ví dụ những điểm kế thừa nội dung Ct hiện hành ở giai đoạn GD cơ bản (CT hiện hành không DH ở cấp


THPT):


- Môn Mĩ thuật: Vẽ theo mẫu (nét, hình, khối, bố cục, đậm nhạt,..), Vẽ trang trí (màu sắc, họa tiết, trang trí
cơ bản, trang trí ứng dụng,), Vẽ tranh (đề tài, bố cục, nét, hình , màu sắc,), Thường thức mĩ thuật (xem tranh
thiếu nhi, họa sĩ; tác phẩm hội họa, điêu khắc,), Tập nặn, tạo dáng (hình khối, con vật, dáng người, qủa,
cây,).


- Môn Thủ công các lớp 1, 2, 3: Xé, cắt, dán giấy; gấp hình; phối hợp gấp, cắt, dán hình; làm đồ chơi đơn
giản; cắt, dán chữ cái đơn giản;...


6 Như chú thích 3


7Theo NĐ 22/2018 NĐ CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009



(17)

16


chú trọng các thành phần năng lực của năng lực mĩ thuật, gồm: Quan sát và nhận
thức thẩm mĩ, Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, Phân tích và đánh giá thẩm mĩ.
Nội dung giáo dục của chương trình được trình bày theo 4 cấu phần: 1) yếu tố và
ngun lí tạo hình; 2) thể loại; 3) hoạt động thực hành và thảo luận; 4) định
hướng chủ đề; tuy nhiên, cách trình bày theo trình tự này có sự linh hoạt, phù
hợp với mục tiêu của mỗi giai đoạn giáo dục trong chương trình.


Ví dụ: u cầu cần đạt và nội dung giáo dục lớp 6 như sau:
LỚP 6


Yêu cầu cần đạt Nội dung



MĨ THUẬT TẠO HÌNH


Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:


Xác định được nội dung chủ đề.


Nhận biết đặc điểm cơ bản của thể
loại Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc.


Nhận biết được ngun lí tạo hình:
cân bằng, tương phản.


Nêu được các bước thực hành, sáng tạo.


Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ:


Biết vận dụng giá trị thẩm mĩ của di
sản văn hoá nghệ thuật vào thực hành
sáng tạo.


Vận dụng được nguyên lí cân bằng,
tương phản và một số yếu tố tạo hình
vào thực hành sáng tạo.


Biết cách sử dụng một số chất liệu
trong thực hành, sáng tạo.


Biết ứng dụng sản phẩm vào thực tế
cuộc sống.



Phân tích và đánh giá thẩm mĩ:


Nhận xét, đánh giá được sản phẩm cá
nhân, nhóm.


Biết đặt câu hỏi, trả lời và trao đổi về
tác giả, tác phẩm.


Yếu tố và ngun lí tạo hình


Lựa chọn, kết hợp:


Yếu tố tạo hình


Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm
nhạt, chất cảm, không gian.


Nguyên lí tạo hình


Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp
điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ,
hài hoà.


Thể loại


Lựa chọn, kết hợp:


Lí luận và lịch sử mĩ thuật
Hội hoạ



Đồ hoạ (tranh in)
Điêu khắc


Hoạt động thực hành và thảo luận


Thực hành


Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ
thuật 2D.


Thực hành sáng tạo sản phẩm mĩ
thuật 3D.


Thảo luận



(18)

17


Yêu cầu cần đạt Nội dung


Phân tích được vẻ đẹp của tác phẩm
mĩ thuật.


Hiểu được mối liên hệ giữa mĩ thuật
với một số môn học, hoạt động giáo
dục khác.


văn hoá nghệ thuật.


Sản phẩm thực hành của học sinh.



Định hướng chủ đề


Lựa chọn, kết hợp:
Văn hoá, xã hội


Nghệ thuật Tiền sử và Cổ đại Việt
Nam, thế giới.


MĨ THUẬT ỨNG DỤNG


Quan sát và nhận thức thẩm mĩ:


Xác định được mục đích sử dụng của
sản phẩm.


Phân biệt được giá trị thẩm mĩ và công
năng sử dụng của sản phẩm thiết kế.
Chỉ ra được các bước cơ bản trong
thực hành, sáng tạo sản phẩm.


Xác định được các loại vật liệu phù
hợp để tạo nên sản phẩm.


Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ:


Vận dụng được nguyên lí cân bằng,
tương phản của một số yếu tố tạo hình
vào thiết kế sản phẩm.


Sáng tạo từ những đồ vật, vật liệu sẵn


có thành sản phẩm mới.


Vận dụng được một số giá trị thẩm
mĩ từ di sản văn hoá nghệ thuật vào thiết
kế sản phẩm.


Biết cách trưng bày sản phẩm cá nhân,
nhóm.


Phân tích và đánh giá thẩm mĩ:


Nhận xét, đánh giá được sản phẩm cá
nhân, sản phẩm nhóm học tập.


Biết đặt câu hỏi, trả lời, trao đổi về


Yếu tố và nguyên lí tạo hình


Lựa chọn, kết hợp:


Yếu tố tạo hình


Chấm, nét, hình, khối, màu sắc, đậm
nhạt, chất cảm, khơng gian.


Ngun lí tạo hình


Cân bằng, tương phản, lặp lại, nhịp
điệu, nhấn mạnh, chuyển động, tỉ lệ,
hài hoà.



Thể loại


Lựa chọn, kết hợp:


Lí luận và lịch sử mĩ thuật
Thiết kế công nghiệp
Thiết kế đồ hoạ
Thiết kế thời trang


Hoạt động thực hành và thảo luận


Thực hành


Thực hành sáng tạo sản phẩm thiết
kế 2D.


Thực hành sáng tạo sản phẩm thiết
kế 3D.


Thảo luận



(19)

18


Yêu cầu cần đạt Nội dung


sản phẩm và học hỏi kinh nghiệm thực
hành trong đánh giá.


Phân tích được giá trị thẩm mĩ của


sản phẩm thiết kế.


Hiểu được tính ứng dụng của sản
phẩm thiết kế.


Sản phẩm thực hành của học sinh.


Định hướng chủ đề


Lựa chọn, kết hợp:
Văn hoá, xã hội


Nghệ thuật Tiền sử và Cổ đại Việt
Nam, thế giới.


2.2. Định hướng nội dung giáo dục của chương trình mơn học


Như trên đã nêu, nội dung giáo dục của chương trình mơn Mĩ thuật phát
triển hai mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng, trong đó nền
tảng kiến thức cơ bản dựa trên yếu tố và ngun lí tạo hình. Cụ thể định hướng
nội dung và thời lượng ở các cấp học như sau:


- Ở cấp tiểu học, trong chương trình môn học 2018, thời lượng dành cho
nội dung mĩ thuật tạo hình 60%, nội dung mĩ thuật ứng dụng 30% là ước lượng,
các tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần
đạt và thực tế dạy học. Nội dung giáo dục cụ thể gồm Lí luận và lịch sử mĩ
thuật, Hội hoạ, Đồ hoạ, Điêu khắc, Thủ công; trong đó, nội dung Lí luận và lịch
sử mĩ thuật được giới hạn trong phạm vi làm quen với tìm hiểu tác giả, sản
phẩm, tác phẩm, di sản văn hóa nghệ thuật và được giới thiệu, lồng ghép, tích
hợp với thực hành, thảo luận trong tiến trình giáo dục mĩ thuật.



- Ở cấp trung học cơ sở, trong chương trình mơn học 2018, thời lượng dành



(20)

19


Các nội dung giáo dục cụ thể nêu trên ở giai đoạn giáo dục cơ bản là những
nội dung lựa chọn, kết hợp trong tổ chức dạy học trên cơ sở bảo đảm yêu cầu
cần đạt quy định trong chương trình. Tuy nhiên, nhằm bảo đảm dạy học tích hợp
cao ở cấp học dưới, bên cạnh việc định dạng nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật
tích hợp, lồng ghép trong hoạt động thực hành và thảo luận, chương trình cần
bảo đảm dạy học tích hợp các nội dung trong chương trình, cũng như tích hợp
liên mơn, tích hợp xun chương trình, Dù thực hiện dạy học từng nội dung
độc lập hoặc dạy học tích hợp/ kết hợp các nội dung chương trình (hoặc liên
mơn, xun chương trình) trong bài học/ chủ đề cụ thể, giáo viên cần lưu ý dựa
trên đặc điểm về ngơn ngữ, vật liệu, chất liệu, hình thức/thao tác tạo hình các thể
loại trong dạy học hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật thông qua định hướng
các chủ đề; cũng như cách tiếp cận này nên vận dụng trong đặt tên các chủ đề
(làm chất liệu DH), ví dụ: chủ đề về màu sắc, đường nét, thiên nhiên, con người,
lễ hội, môi trường, mĩ thuật cổ xưa,; theo đó, tên các chủ đề DH không nên
gắn với tên các thể loại mĩ thuật, ví dụ: chủ đề Hội họa, chủ đề Đồ họa, chủ đề
Thiết kế công nghiệp, những cách đặt tên này dễ trùng lặp với chủ đề DH
định hướng GD nghề nghiệp ở cấp THPT.


- Ở cấp trung học phổ thông, học sinh mỗi lớp 10, 11, 12 được lựa chọn 04
nội dung trong 10 nội dung bao gồm: Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội hoạ, Đồ
hoạ, Điêu khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang, Thiết kế đồ hoạ, Thiết
kế mĩ thuật sân khấu, điện ảnh, Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện, Kiến trúc; trong
đó, nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật vừa được thực hiện độc lập, vừa bảo đảm
lồng ghép, tích hợp với thực hành, thảo luận trong tiến trình giáo dục mĩ thuật.



Trong chương trình mơn học 2018, ở cấp trung học phổ thông thời lượng
dành cho mỗi nội dung lựa chọn nêu trên là 22%, thời lượng này là ước lượng,
các tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần
đạt và thực tế dạy học.


Các nội dung cốt lõi nêu trên được phân bố ở các lớp như sau:
Mạch


nội
dung


Lớp
1


Lớp
2


Lớp
3


Lớp
4


Lớp
5


Lớp
6


Lớp


7


Lớp
8


Lớp
9


Lớp
10


Lớp
11


Lớp
12


Lí luận
và lịch
sử mĩ



(21)

20
Mạch
nội
dung
Lớp
1
Lớp
2
Lớp


3
Lớp
4
Lớp
5
Lớp
6
Lớp
7
Lớp
8
Lớp
9
Lớp
10
Lớp
11
Lớp
12
thuật


Hội hoạ × × × × × × × × × × × ×


Đồ hoạ
(tranh


in)


× × × × × × × × × × × ×



Điêu


khắc × × × × × × × × × × × ×


Thủ


cơng × × × × ×


Thiết kế
công
nghiệp


× × × × × × ×


Thiết kế


đồ hoạ × × × × × × ×


Thiết kế
thời
trang
× × × × × × ×
Thiết kế
mĩ thuật
sân
khấu,
điện
ảnh
× × ×
Thiết kế


mĩ thuật
đa
phương
tiện
× × ×
Kiến


trúc × × ×


Kí hiệu x: nội dung giáo dục độc lập.



(22)

21


Đối với cấp trung học phổ thông, bên cạnh các nội dung cốt lõi nêu trên, ở
mỗi lớp 10, 11, 12 chương trình thiết kế các chuyên đề học tập (3 chuyên đề
tương đương thời lượng 35 tiết/ năm học). Nội dung các chun đề gồm: Hình
hoạ Trang trí, Bố cục, đây là nội dung giáo dục lựa chọn, dành cho những học
sinh u thích và có thiên hướng mĩ thuật.


Nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12


Chuyên đề 10.1: Thực hành vẽ hình hoạ 1 ×
Chuyên đề 10.2: Thực hành vẽ trang trí 1 ×
Chun đề 10.3: Thực hành vẽ tranh bố cục 1 ×


Chuyên đề 11.1: Thực hành vẽ hình họa 2 ×


Chun đề 11.2: Thực hành vẽ trang trí 2 ×


Chun đề 11.3: Thực hành tranh bố cục 2 ×



Chuyên đề 12.1: Thực hành hình họa 3 ×


Chun đề 12.2: Thực hành vẽ trang trí 3 ×


Chun đề 12.3: Thực hành vẽ tranh bố cục 3 ×


Trong chương trình mơn học 2018, thời lượng dành cho mỗi chun đề
trong cụm Chuyên đề học tập ở các lớp 10, 11, 12 như sau: nội dung Thực hành
vẽ hình họa 15 tiết, nội dung thực hành vẽ trang trí 10 tiết, nội dung Thực hành
vẽ tranh bố cục 10 tiết. Thời lượng này bao gồm cả nội dung dạy học và đánh
giá; các tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động lựa chọn nội dung dạy học
cụ thể cho mỗi chuyên đề thực hành dựa trên yêu cầu cần đạt và thực tế dạy học.
2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình mơn học



(23)

22


- Đối với nội dung Mĩ thuật, kế thừa cơ bản mạch nội dung dạy học các
phân môn: Vẽ theo mẫu (hình khối, đường nét, hình vẽ, đậm nhạt,), Vẽ trang
trí (màu sắc; chép hoa lá; trang trí đường diềm, hình vng, hình trịn; sắp xếp
lặp lại, xen kẽ, đối xứng,), Vẽ tranh (đề tài, đường nét, hình mảng, bố cục,
màu sắc, hình chính, hình phụ,) Thường thức mĩ thuật (xem tranh họa sĩ, thiếu
nhi; tìm hiểu tác phẩm hội họa và điêu khắc; mĩ thuật cổ đại Việt Nam và thế
giới; Mĩ thuật các thời kì Lý, Trần, Lê, Nguyễn,; tranh dân gian; mĩ thuật dân
tộc thiểu số; mĩ thuật hiện đại Việt Nam và thế giới;); Tập nặn, tạo dáng (hình
khối, dáng người, đồ vật,).


- Đối với nội dung Thủ công, kế thừa cơ bản các nội dung như: xé, cắt,
dán giấy; gấp hình, phối hợp cắt, xé, dán giấy; làm đồ chơi,



Các nội dung kế thừa này được tổ chức lại và phát triển theo hai mạch nội
dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng, gắn với yêu cầu cần đạt về năng
lực đặc thù.


2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngồi trong chương trình mơn học


Bên cạnh việc kế thừa những ưu điểm của CT Mĩ thuật hiện hành, CT
trình mơn Mĩ thuật đổi mới lần này tiếp cận với xu hướng quốc tế dựa trên cơ sở
nghiên cứu CT môn học của một số quốc gia, vùng lãnh thổ, kết hợp tham vấn
chuyên gia tư vấn quốc tế8 về GD Mĩ thuật, rút ra các xu hướng chung trong xây


dựng CT mơn Mĩ thuật có thể vận dụng vào trường phổ thông Việt Nam. Cụ thể
CT môn Mĩ thuật học tập kinh nghiệm tập trung ở một số phương diện sau:


- Xác định thành phần năng lực đặc thù và xây dựng yêu cầu cần đạt.
- Lựa chọn nội dung dạy học.


- Định hướng phương pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.


3. Những thay đổi cơ bản về nội dung môn học của CT GDPT 2018 so với
CT hiện hành.


- Chương trình GD Mĩ thuật hiện hành được ban hành theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục
Đào tạo là cơ sở pháp lý quan trọng, khẳng định vị trí và vai trị giáo dục thẩm
mĩ của mơn học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh
trong nhà trường phổ thông. Đây là kết quả cố gắng của đội ngũ các nhà giáo
dục nghệ thuật (ở Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) cùng các nhà sư phạm,



8 Ví dụ tham khảo CT của một số quốc gia và vùng lành thổ như: Singapore, Hàn Quốc, Philipines, Đan Mạch,



(24)

23


nhà giáo và họa sĩ tâm huyết với sự nghiệp giáo dục nghệ thuật/ giáo dục thẩm
mĩ cho thế hệ trẻ. Lần đầu tiên có được bộ chương trình, SGK và sách hướng
dẫn dạy - học tương đối hồn chỉnh, đồng bộ. Chương trình cụ thể hóa nội dung
dạy học theo từng dạng bài/ từng bài học ở các phân môn; việc đánh giá chất
lượng dạy học dựa trên mục tiêu đạt được về chuẩn kiến thức, kĩ năng mà
chương trình đặt ra theo mỗi bài học ở từng khối lớp (từ lớp 1 dến lớp 9); nội
dung các bài học quan tâm thực hành rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng, phát triển
khả năng cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh; góp phần giúp hướng nghiệp cho một
bộ phận học sinh có nhu cầu và u thích nghệ thuật.


Tuy nhiên, so với Nghị quyết 40 và Nghị quyết 88, chương trình cịn thể
hiện một số hạn chế và bất cập, ví dụ: Chương trình cịn nặng tính hàn lâm, bài
bản và lí thuyết, giống như chương trình trung cấp mĩ thuật được đơn giản hóa
hay trường năng khiếu thu nhỏ, chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu giáo dục
thẩm mĩ; Nội dung chương trình chủ yếu đi sâu vào lĩnh vực Hội họa, chưa thể
hiện được rõ mĩ thuật là môn khoa học cơ bản của nghệ thuật thị giác và là cơ sở
thẩm mĩ cho các ngành nghệ thuật như kiến trúc, thời trang, thiết kế đồ họa,
thiết kế công nghiệp, công nghệ truyền thông, sân khấu điện ảnh, đồng thời
chưa thể hiện gắn kết mĩ thuật với các mơn khoa học liên ngành; Chương trình
u cầu nặng về kĩ năng vẽ, chưa quan tâm tới tính mở và ứng dụng thực tiễn
của nội dung học tập/ thực hành, tính tích hợp nội mơn và liên mơn cịn hạn chế;
Nội dung các bài thực hành còn lặp đi lặp lại về kiến thức, kĩ năng; Ở nhiều bài
học, thời lượng dành cho mỗi bài học chưa phù hợp với nội dung và yêu cầu đặt
ra, đặc biệt phân môn Thường thức mĩ thuật; Kiến thức và nội dung dạy học của
một số dạng bài/phân mơn cịn thiếu chính xác về cách giới thiệu khái niệm
thuật ngữ (ví dụ: Phân mơn Vẽ trang trí có nội dung vẽ Tranh cổ động và Tạo


dáng chậu cảnh, phân môn Vẽ tranh có nội dung Minh họa truyện cổ tích,).
Trên cơ sở phát huy những ưu điểm và khắc phục một số hạn chế của nội
dung chương trình hiện hành nêu trên (CT 2006), chương trình mơn mĩ thuật
2018 có một số thay đổi cơ bản về nội dung như sau:


- Chương trình phát triển theo hai mạch nội dung Mĩ thuật tạo hình và Mĩ
thuật ứng dụng, trong đó kiến thức nền tảng, cơ bản dựa trên các yếu tố và
ngun lí tạo hình; bảo đảm dạy học tích hợp, dạy học phân hóa.



(25)

24


dung dạy học là quyền chủ động của giáo viên và tác giả sách giáo khoa, miễn
sao đáp ứng được yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình mơn học.


- Chương trình thể hiện mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa môn học với
các mơn học khác trong Chương trình giáo dục phổ thông và thực tiễn đời sống.


- Phương pháp dạy học: Coi trọng kết hợp, lồng ghép hoạt động thực hành
và thảo luận mĩ thuật, giúp học đồng thời vừa là người sáng tạo nghệ thuật vừa
là người thưởng thức nghệ thuật trong quá trình học tập.


- Đánh giá kết quả giáo dục: Kết hợp đánh giá thường xuyên (quá trình)
với đánh giá tổng kết (định kì); kết hợp đánh giá bằng phương pháp định tính
với phương pháp đánh giá định lượng; tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá và
đánh giá đồng đẳng. Đặc biệt, coi trọng đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh,
không so sánh giữa học sinh này với học sinh khác (hoặc giữa các học sinh với
nhau), đánh giá để khích lệ học sinh học tập và phát triển.


VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC



1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình mơn học


Chương trình mơn Mĩ thuật xác định phương pháp, hình thức giáo dục
dựa trên một số căn cứ trọng yếu sau:


- Nghị quyết 29NQ/TW; nội dung ghi rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.


- Nghị quyết 88/2014/QH13, ghi rõ: Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo
dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học
tập, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa
dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương
tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội.



(26)

25


- Mục tiêu, yêu cầu cần đạt về năng lực mĩ thuật và nội dung giáo dục trong
chương trình mơn học.


2. Phương pháp giáo dục của chương trình mơn học


2.1. Định hướng chung



Phương pháp giáo dục trong Chương trình mơn Mĩ thuật phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, trong đó nhấn mạnh những yêu
cầu sau:


- Chú trọng dạy học tích hợp, lồng ghép nội dung lí thuyết trong thực hành,
thảo luận; kết hợp liên hệ kiến thức, kĩ năng của môn Mĩ thuật với kiến thức, kĩ
năng của các môn học, hoạt động giáo dục khác một cách phù hợp, thiết thực.


- Tăng cường dạy học trải nghiệm; vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ
thuật dạy học và các hình thức tổ chức, khơng gian hoạt động học tập nhằm huy
động kiến thức, kinh nghiệm, kích thích trí tưởng tượng, tư duy hình ảnh thẩm
mĩ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh được vận dụng kiến thức, kĩ năng vào
thực hành, thể nghiệm ý tưởng sáng tạo và đưa các sản phẩm sáng tạo vào đời
sống. Khai thác, sử dụng hợp lí thiết bị dạy học, mạng Internet; tận dụng các
chất liệu, vật liệu sẵn có ở địa phương.


Định hướng này nhấn mạnh đến vận dụng DH mở; đồng thời, chú trọng
đến sự đa dạng của các PP, hình thức và khơng gian học tập như học trong lớp,
học ngồi lớp trong khn viên nhà trường, học ngồi nhà trường tại các di sản
văn hóa nghệ thuật, bảo tàng, làng nghề, và khai thác nguồn vật liệu sẵn có, tư
liệu mĩ thuật ở các kênh thông tin khác nhau (sách, báo, tạp chí, nguồn
internet,) để vận dụng DH.


2.2. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những bài
học khác nhau ở cấp tiểu học/THCS/THPT


Một trong những đặc trưng nổi bật của chương trình định hướng hình
thành, phát triển năng lực học sinh là nội dung chương trình thiết kế theo hướng
mở, việc lựa chọn nội dụng giáo dục cụ thể dành quyền chủ động cho giáo viên,


nhà trường và tác giả sách giáo khoa, miễn sao đáp ứng yêu cầu cần đạt của
chương trình về năng lực mĩ thuật. Theo đó, việc vận dụng phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học lấy mục tiêu đạt được về năng lực mĩ thuật là cốt yếu, dưới
đây là những lưu ý trong tổ chức dạy học để hình thành, phát triển các thành
phần của năng lực mĩ thuật:



(27)

26


sinh, trong tổ chức dạy học, giáo viên khuyến khích và tạo cơ hội để học sinh
được quan sát, nhận thức về đối tượng thẩm mĩ từ bao quát, tổng thể đến chi tiết,
bộ phận và đối chiếu, so sánh để tìm ra đặc điểm, vẻ đẹp của đối tượng, phát
hiện các giá trị thẩm mĩ của đối tượng. Tùy theo nội dung, mục đích dạy học và
tâm lí lứa tuổi, khả năng nhận thức của học sinh, giáo viên đặt ra yêu cầu quan
sát một cách phù hợp, nhằm thúc đẩy, phát triển ở học sinh ý thức tìm tịi, khám
phá cuộc sống, môi trường xung quanh và thưởng thức nghệ thuật. Quan sát,
nhận thức thẩm mĩ cần được kết hợp, lồng ghép trong hoạt động thực hành sáng
tạo, thảo luận, phân tích, đánh giá thẩm mĩ của tiến trình dạy học và liên hệ, ứng
dụng thực tiễn.


- Để hình thành, phát triển hoạt động sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ ở học
sinh, trong tổ chức dạy học, giáo viên vận dụng các yếu tố kích thích khả năng
thực hành, sáng tạo của học sinh bằng những cách thức khác nhau; khuyến khích
học sinh thử nghiệm và đổi mới, kích thích tư duy, khả năng giao tiếp, hợp tác,
giải quyết vấn đề và liên hệ, ứng dụng thực tiễn. Đồng thời, cần có những hướng
dẫn cụ thể để học sinh chủ động chuẩn bị, sẵn sàng học tập, sáng tạo nhằm tăng
cường ý thức trách nhiệm, thúc đẩy sự hứng khởi ở học sinh. Khi sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo viên cần tích hợp, lồng ghép hoạt động thực
hành, sáng tạo, ứng dụng thẩm mĩ với thảo luận, cũng như kết hợp quan sát,
nhận thức và phân tích, đánh giá thẩm mĩ trong tiến trình dạy học.



- Để hình thành, phát triển hoạt động phân tích và đánh giá thẩm mĩ ở học
sinh, trong tổ chức dạy học, giáo viên khích lệ học sinh tích cực tham gia hoạt
động học tập; vận dụng đa dạng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
tạo điều kiện để học sinh được tiếp cận và khám phá nghệ thuật bằng nhiều cách
khác nhau; kết hợp liên hệ truyền thống văn hóa, bối cảnh xã hội và khai thác
thiết bị công nghệ, nguồn Internet; quan tâm đến sự khác biệt về giới tính, đa
dạng sắc tộc, đặc điểm văn hố vùng miền và tính thời đại. Các yếu tố này cần
được cân nhắc, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện
dạy học thực tế; đồng thời, cần chú ý đến mối liên hệ và tương tác giữa các
thành phần năng lực khác của năng lực mĩ thuật trong tiến trình dạy học.


2.3. Bài soạn minh họa ở cấp tiểu học/THCS/THPT
2.3.1. Hướng dẫn soạn giáo án



(28)

27


giáo viên định truyền đạt cho học sinh thì giáo án theo định hướng hình thành và
phát triển phẩm chất, năng lực nêu lên cách thức tổ chức các hoạt động để học
sinh tự tìm hiểu, khám phá, rèn luyện nhằm hoàn thiện nhận thức và kĩ năng của
mình. Giáo án có thể có cách trình bày khác nhau, nhưng cần bảo đảm một số
yêu cầu sau:


Xác định mục tiêu bài học/ chủ đề


Trong dạy học hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh,
mục tiêu (hoặc yêu cầu cần đạt) của bài học/ chủ đề là cần hướng tới hình thành
và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Qua một bài học/ chủ đề, khó hình
thành được một năng lực hay phẩm chất chủ yếu nào đó, nên thường chỉ nêu các
biểu hiện cụ thể về phẩm chất và năng lực phù hợp với nội dung bài học, trong
đó nhấn mạnh đến học sinh đạt được yêu cầu về hình thành, phát triển năng lực


đặc thù. Do vậy, khi thiết kế giáo án, giáo viên cần khai thác mọi khả năng phát
triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung, năng lực đặc thù đã quy định
trong chương trình mơn học cho học sinh và nêu các biểu hiện cụ thể của phẩm
chất, năng lực có thể gắn với bài học.


Biên soạn nội dung dạy học


Đối với chương trình hiện hành (CT 2006), các nội dung dạy học được
quy định cụ thể theo bài, theo số tiết trong chương trình hoặc trong các văn bản
hướng dẫn giảm tải chương trình.


Trong chương trình mới (CT 2018), các nội dung dạy học là nội dung mở,
cho phép giáo viên lựa chọn trên cơ sở bảo đảm đạt được yêu cầu cần đạt quy
định trong chương trình. Do vậy, dựa trên các nội dung lựa chọn, kết hợp ở mỗi
khối, lớp trong từng cấp học, giáo viên căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chương
trình để lựa chọn nội dung dạy học cụ thể trên cơ sở bảo đảm các yếu tố như:
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, khả năng nhận thức của học sinh ở
từng khối lớp, từng thời điểm/ giai đoạn học tập và điều kiện dạy học cụ thể của
nhà trường; bảo đảm mức độ tăng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp,
từ khái quát đến cụ thể,..; quan tâm đến nội dung dạy học tích hợp, dạy học phân
hóa; cân đối giữa nội dung từng thể loại mĩ thuật trong chương trình mỗi cấp
học, lớp học; thống nhất giữa nội dung dạy học với việc vận dụng, phối hợp hoạt
động thực hành và thảo luận mĩ thuật trong tiến trình dạy học;



(29)

28


Phương pháp và kỹ thuật dạy học là đa dạng, mỗi phương pháp hay nhóm
các phương pháp có những đặc trưng và ưu điểm, hạn chế nhất định, cũng như
có thể phù hợp với dạy học một số dạng bài hoặc có thể sử dụng dạy học cho tất
cả các bài trong chương trình và phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện dạy


học cụ thể của nhà trường. Bởi vậy, tùy từng nội dung bài học/ hoạt động DH cụ
thể mà giáo viên lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với mục
tiêu, nội dung và đặc trưng của dạy học mĩ thuật, cũng như năng lục nghề của
bản thân người dạy và bảo đảm đạt được yêu cầu cần đạt quy định trong chương
trình; việc lựa chọn các phương pháp dạy học tránh liệt kê dàn trải, thiếu trọng
tâm, chưa thể hiện ý tưởng cũng như khả năng tổ chức dạy học của người dạy/
người soạn.


Do vậy, việc lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học có vai trị định
hướng tổ chức các hoạt động dạy học, đồng thời coi đó là con đường dẫn học
sinh đạt được mục tiêu hình thành phát triển năng lực mĩ thuật, cũng như góp
phần hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực chung, đóng góp vào hình
thành, phát triển các năng lực đặc thù khác quy định trong Chương trình tổng thể
và chương trình mơn học.


Thiết kế hoạt động dạy học (các hoạt động dạy học chủ yếu)
Trong tiến trình dạy học, GV và HS thực hiện nhiều hoạt động, ví dụ:


- Hoạt động ổn định lớp, kiểm tra bài cũ hoặc chuẩn bị điều học tập của HS.
- Hoạt động giới thiệu bài/ khởi động


- Hoạt động dạy học theo nội dung bài học
- Hoạt động củng cố, đánh giá giờ học


- Hoạt động luyện tập, mở rộng (hoặc hướng dẫn tự học)



(30)

29


đổi, thực hành, thử nghiệm và đánh giá, vận dụng,... Đồng thời, giáo viên cần
nêu được những đồ dùng, phương tiện dạy học, hỗ trợ học sinh thực hiện


nhiệm vụ ở từng hoạt động dạy học cụ thể. Kết thúc mỗi hoạt động, giáo viên
cần hệ thống những nội dung chủ yếu cần nhớ, cần nắm để giúp học sinh khắc
sâu và vận dụng trong học tập, thực hành sáng tạo và đời sống thực tiễn.


Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu một vài giáo án để giáo viên tham khảo.
Giáo viên có thể thay đổi, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ
thể của nhà trường và cá nhân, đồng thời bảo đảm được yêu cầu của giáo án là
nhằm mục tiêu hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đặc
biệt năng lực mĩ thuật biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong giáo dục mĩ thuật.
2.3.2. Bài soạn minh hoạ


2.3.1. Cấp tiểu học


Chủ đề: Làm hộp đựng bút (lớp 2)


(Nội dung mĩ thuật ứng dụng)


(Thời lượng: 2 tiết)


I. Mục tiêu
1. Về phẩm chất


Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, ý thức trách nhiệm đối với
bảo vệ môi trường ở học sinh, cụ thể là một số biểu hiện:


Có ý thức sưu tầm và biết cách sử dụng đồ vật phế thải sạch để làm vật liệu
thực hành, góp phần làm sạch mơi trường.


- Biết tôn trọng sản phẩm do bạn bè, thợ thủ công/ nghệ nhân tạo ra.



2. Về năng lực


Chủ đề góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các năng lực sau:


2.1. Năng lực đặc thù


Nhận biết trang trí lặp lại ở một số sản phẩm thủ công và hộp đựng bút (đặt
trên bàn).


Tạo được hộp đựng bút bằng vật liệu dạng khối, biết sử dụng chấm hoặc
đường nét, họa tiết, màu sắc trang trí lặp lại ở sản phẩm.


Biết trưng bày, giới thiệu, chia sẻ cảm nhận và mục đích sử dụng sản phẩm.
Biết vận dụng tính chất lặp lại để trang trí làm đẹp cho đồ vật sẵn có.


2.2. Năng lực chung



(31)

30


Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết cùng bạn trao đổi, thảo luận trong học -
thực hành trưng bày, nhận xét sản phẩm.


Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết dùng vật liệu, công cụ hoạ
phẩm để thực hành tạo nên sản phẩm, thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm phục
vụ học tập (hoặc mục đích khác như làm đồ chơi,...).


2.3. Năng lực đặc thù khác


Năng lực ngôn ngữ: Biết vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, thảo luận
giới thiệu, nhận xét,... sản phẩm.



Năng lực tính tốn: Biết vận dụng hiểu biết về hình, khối cơ bản để nhận
biết đặc điểm hình khối của sản phẩm thủ công và vật liệu làm hộp đựng bút.


II. Gợi ý chuẩn bị đồ dùng dạy học


Học sinh: Giấy màu, kéo, hồ dán, băng dính, màu vẽ, vật liệu (lõi giấy vệ
sinh, vỏ lon sữa, vỏ hộp giấy, sợi len, sợi đay,...).


Giáo viên: Hình ảnh một số hộp đựng bút dạng khối làm bằng chất liệu, vật
liệu khác nhau (có thể vật thật) được trang trí lặp lại của chấm hoặc đường nét,
họa tiết, màu sắc, Máy tính, máy chiếu hoặc tivi,...


III. Phương pháp và hình thức dạy học
1. Phương pháp dạy học chủ yếu


Quan sát, trực quan, vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thực hành...


2. Hình thức dạy học chủ yếu


Làm việc cá nhân, thảo luận nhóm.


IV. Gợi ý các hoạt động dạy học chủ yếu


(Giáo viên có thể cân đối thời gian cho mỗi hoạt động phù hợp với thực tiễn dạy học)


1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị học tập của học sinh (Từ 1 2 phút)
2. Tổ chức các hoạt động dạy học


Hoạt động



của giáo viên (GV) và học sinh (HS)


Đồ dùng,
phương tiện
DH chủ yếu


Yêu cầu cần
đạt


1. Hoạt động khởi động (Từ 3 6 phút)


GV tổ chức HS tham gia trò chơi: nhận
biết hình khối


Giáo viên nêu vấn đề, gợi mở và giới thiệu
nội dung chính của bài học.


Một số đồ vật
có dạng hình
khối



(32)

31


Hoạt động


của giáo viên (GV) và học sinh (HS)


Đồ dùng,
phương tiện


DH chủ yếu


Yêu cầu cần
đạt


2. Hoạt động quan sát, nhận thức (Từ 7 10 phút)


GV tổ chức HS quan sát một số sản phẩm
thủ công là hộp đựng bút (hoặc vật thật), nêu
vấn đề, giao nhiệm vụ và giải thích, hướng
dẫn HS thảo luận.


HS làm việc nhóm 6 HS, quan sát, thảo
luận nhiệm vụ, ví dụ:


+ Sản phẩm có dạng hình khối nào?


+Các chấm hoặc đường nét, họa tiết sắp xếp
lặp lại như thế nào ở sản phẩm.


+ Sản phẩm làm bằng vật liệu gì?
+ Sản phẩm dùng làm gì?...


Mỗi nhóm làm
việc với 1-3
hình ảnh sản
phẩm thủ cơng
(nên có vật
thật).



Nhận biết
đặc điểm hình
khối và yếu tố
chấm, hoặc
nét, màu sắc
trang trí ở đối
tượng quan sát.
Biết chất
liệu, vật liệu ở
sản phẩm thủ
công.


GV tổ chức HS trình bày kết quả thảo luận,
khuyến khích các nhóm nhận xét, bổ sung,
nêu ý kiến.


Gv tóm tắt kết quả thảo luận của các nhóm;
giải thích tính chất lặp lại (nhắc lại), gợi mở
HS quan sát, liên hệ ở xung quanh.


Hình ảnh hoặc
vật thật một số
sản phẩm thủ
công, sản phẩm
của học sinh
năm học trước.


Nhận biết
dạng hình khối
ở một số sản


phẩm thủ công.
Nhận biết dấu
hiệu của tính
chất lặp lại.
GV giới thiệu cho HS một vài thông tin về


nghề thủ công liên quan đến sản phẩm (ở địa
phương hoặc nơi khác)


GV gợi mở HS chia sẻ ý tưởng làm hộp
đựng bút theo ý thích, kích thích trí tị mị
của HS tìm hiểu cách làm hộp đựng bút và
trang trí sản phẩm.


Hình ảnh giới
thiệu nghề thủ
công liên quan
đến sản phẩm.


Biết một vài
thông tin về
nghề thủ công
ở địa phương
(hoặc nơi khác).
Chia sẻ ý
tưởng làm hộp
đựng bút



(33)

32



Hoạt động


của giáo viên (GV) và học sinh (HS)


Đồ dùng,
phương tiện
DH chủ yếu


Yêu cầu cần
đạt


3.1. Giới thiệu cách làm và trang trí hộp
đựng bút


GV sử dụng tình huống có vấn đề, giúp HS
biết lựa chọn giấy màu, vật liệu hình khối để
thực hành.


GV gợi mở HS giới thiệu, giải thích lựa
chọn vật liệu để thực hành.


Vật liệu, công
cụ, họa phẩm,


Giới thiệu vật
liệu và chia sẻ
ý tưởng sử
dụng trong
thực hành.



GV giới thiệu, kết hợp nêu vấn đề và thị
phạm minh họa, giải thích cách làm, trang trí
hộp đựng bút dựa trên các bước chính sau:
+ Lựa chọn và cắt giấy màu;


+ Dán giấy xung quanh vật liệu dạng khối;
+ Cắt giấy hoặc vẽ, sử dùng vật liệu, tạo
chấm hoặc nét, hình họa tiết, trang trí lặp
lại cho sản phẩm.


GV nêu vấn đề, gợi mở học sinh vận dụng
linh hoạt các bước trong thực hành; hướng
dẫn HS cách làm hộp đựng bút với vật liệu
khác; lưu ý và hướng dẫn HS sử dụng cơng
cụ, vật liệu an tồn trong thực hành.


Vật liệu: vỏ
hộp, sợi len, giấy
màu,...


Hình ảnh các
bước thực hành
(có thể sử dụng
video)


Nhận biết
cách làm hộp
đựng bút từ
vật liệu dạng
khối.



Nhận biết
cách trang trí
lặp lại ở hộp
đựng bút.
GV giao nhiệm vụ thảo luận (nhóm nhỏ)


cho HS về các bước chính vận dụng trong
thực hành.


HS trình bày nội dung quan sát và thảo luận.
GV tóm tắt, kích thích HS sẵn sàng thực
hành, sáng tạo.



(34)

33


Hoạt động


của giáo viên (GV) và học sinh (HS)


Đồ dùng,
phương tiện
DH chủ yếu


Yêu cầu cần
đạt


3.2. Thực hành, sáng tạo


GV gợi mở HS trao đổi, chia sẻ ý tưởng


thực hành.


GV tổ chức HS thực hành:
+ Bố trí HS theo nhóm.


+ Tổ chức HS làm việc cá nhân.


+ Gợi ý nội dung HS trao đổi, chia sẻ, ví dụ:
hình dạng hộp đựng bút; chất liệu, vật liệu sử
dụng thực hành; họa tiết hoặc đường nét,
màu sắc, chấm trang trí lặp lại; các thao tác
thực hành,...


Gv quan sát HS làm việc, trao đổi, nêu vấn
đề, động viên, hướng dẫn, hỗ trợ HS giải
quyết tình huống trong thực hành sáng tạo.


Vật liệu.


Dụng cụ học
tập.


Sản phẩm đang
thực hành của
học sinh.


Chia sẻ ý
tưởng thực
hành.



Trao đổi,
nhận xét, góp
ý sản phẩm
Hỗ trợ bạn
trong thực
hành (hoạ
phẩm, vật liệu,
cách sử dụng
công cụ,).


4. Hoạt động phân tích, đánh giá (Từ 7 12 phút)


GV hướng dẫn HS trưng bày sản phẩm.
GV khích lệ HS giới thiệu, trao đổi, chia sẻ
cảm nhận về sản phẩm của mình, của bạn.
GV tóm tắt nội dung chia sẻ, giới thiệu của
HS; định hướng nội dung HS nhận xét, đánh
giá sản phẩm theo nhóm, ví dụ:


+ Mức độ hoàn thành


+ Trang trí lặp lại ở sản phẩm bằng chấm
hoặc nét, hình họa tiết, màu sắc.


+ Thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm
GV hướng dẫn đại diện nhóm HS trình bày
kết quả thảo luận, chia sẻ cảm nhận về sản
phẩm của nhóm mình, nhóm bạn.


GV nhận xét, đánh giá kết quả học tập của


HS (cá nhân, nhóm, cả lớp), củng cố bài học.


Sản phẩm
thực hành của
cá nhân


Trưng bày
sản phẩm
Giới thiệu
sản phẩm, ví
dụ: cách làm,
cách trang trí
lặp lại, mục
đích, cách sử
dụng,


Chia sẻ cảm
nhận về sản
phẩm.



(35)

34


Hoạt động


của giáo viên (GV) và học sinh (HS)


Đồ dùng,
phương tiện
DH chủ yếu



Yêu cầu cần
đạt


Gợi mở HS chia sẻ điều học được về nội
dung chủ đề.


học.


5. Hoạt động vận dụng - mở rộng (Từ 5 10 phút)


GV gợi mở HS liên hệ cơng dụng khác của
sản phẩm (có thể sử dụng hình ảnh trực
quan).


GV nêu vấn đề, kích thích HS vận dụng
trang trí lặp lại cho đồ vật sẵn có.


Hình trực quan Nhận biết


vận dụng


trang trí lặp
lại để làm đẹp
cho đồ vật
xung quanh.


V. Hình ảnh minh hoạ tham khảo


- Các bước thực hành tham khảo





- Mở rộng



(36)

35


Chủ đề: Tranh phố cổ Hà Nội của họa sĩ Bùi Xuân Phái (lớp 8)
Thời lượng: 3 tiết


I. Mục tiêu
1. Về phẩm chất


Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, ý thức tôn
trọng sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật ở HS, cụ thể một số biểu hiện:


- Sưu tầm phiên bản tác phẩm phố cổ Hà Nội của họa sĩ Bùi Xuân Phái.
(Có thể một số tác phẩm của họa sĩ khác cùng chủ đề).


- Trao đổi, chia sẻ suy nghĩ, ý kiến của mình trong học tập và nhận xét,
đánh giá sản phẩm. Tôn trọng sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật của bạn bè và họa sĩ.


2. Về năng lực


Chủ đề, góp phần hình thành, phát triển ở HS biểu hiện các năng lực sau:


2.1. Năng lực đặc thù


- Nhận biết được vẻ đẹp đường nét, hình khối, màu sắc, bút pháp trong
tranh phố cổ Hà Nội.



- Vận dụng được bút pháp trong tranh phố cổ Hà Nội của họa sĩ Bùi
Xuân Phái trong thực hành vẽ tranh phong cảnh.


- Tóm tắt được vài nét về cuộc đời, sự nghiệp của họa sĩ Bùi Xuân Phái.
Trình bày được ý kiến cá nhân về sản phẩm thực hành và tác phẩm phố cổ Hà
Nội của họa sĩ Bùi Xuân Phái.


2.2. Năng lực chung


- Năng lực tự chủ và tự học: Chuẩn bị đồ dùng học tập, sưu tầm tranh phiên bản
của họa sĩ Bùi Xuân Phái.


- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận, nêu ý kiến, phản biện trong học tập,
thực hành và chia sẻ, phân tích, đánh giá.


- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng được đồ dùng, công cụ, họa
phẩm phù hợp với phương thức thực hành tạo sản phẩm.


2.3. Năng lực đặc thù khác


- Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng ngơn ngữ nói, viết để giới thiệu, trình bày trong
thực hành, thảo luận.


II. Gợi ý chuẩn bị đồ dùng dạy học


- Giấy vẽ; màu vẽ; tư liệu, hình ảnh mĩ thuật liên quan đến chủ đề.
- Phiên bản các tác phẩm Phố cổ Hà Nội; Máy chiếu.



(37)

36



- Quan sát, trực quan, vấn đáp, gợi mở, học tập hợp tác; thuyết trình, nêu
và giải quyết vấn đề, thực hành,


- Kĩ thuật dạy học: Khăn phủ bàn; ủng hộ, tranh luận và phản hồi.


IV. Gợi ý các hoạt động dạy học chủ yếu


Hoạt động chủ yếu của GV Hoạt động chủ yếu của HS


Đồ dùng,
phương tiện


DH


1. Hoạt động khởi động (2-5 phút)


- Dựa trên những hiểu biết, sự
chuẩn bị của HS để nêu vấn đề,
giới thiệu nội dung học tập.


- Nghe.


- Giới thiệu sự chuẩn bị học
tập


2. Hoạt động quan sát, nhận thức (khoảng 35-40 phút)


- Tổ chức, hướng dẫn HS thảo
luận, giao nhiệm vụ cho các
nhóm.



- Thảo luận thơng qua kĩ thuật
khăn phủ bàn, nhiệm vụ:
+ Nêu vài nét về cuộc đời, sự
nghiệp của họa sĩ Bùi Xuân Phái.
+ Kể tên một số tác phẩm tiêu
biểu của họa sĩ Bùi Xuân Phái.


Giấy A3, bút


- Tổ chức HS trình bày kết quả
thảo luận.


- Đại diện các nhóm trình
bày, nhận xét, bổ sung kết
quả thảo luận.


- Nhận xét kết quả thảo luận,
tóm tắt nét chính về cuộc đời, sự
nghiệp và tác phẩm tiêu biểu của
họa sĩ Bùi Xuân Phái


- Nghe, quan sát.
- Nêu ý kiến nhận xét


Hình ảnh trực
quan (tranh,
ảnh,)


- Nêu vấn đề, giao nhiệm vụ


thảo luận cho HS: tìm hiểu bút
pháp trong tranh Phố cổ Hà
Nội.


- Mỗi nhóm lựa chọn một tác
phẩm yêu thích của họa sĩ
Bùi Xuân Phái.


- Thảo luận thông qua kĩ
thuật khăn phủ bàn, thực hiện
nhiệm vụ:


+ Mô tả đặc điểm đường nét,
màu sắc, yếu tố chính, phụ,


- Tác phẩm phố
cổ Hà Nội.



(38)

37


Hoạt động chủ yếu của GV Hoạt động chủ yếu của HS


Đồ dùng,
phương tiện


DH


trung gian ở tác phẩm.


+ Liên hệ hình ảnh thể hiện ở


tác phẩm với phong cảnh
xung quanh, cho ví dụ.


+ Cảm nhận về tác phẩm
(thích/khơng thích về nội
dung, phong cách đường nét,
màu sắc), vì sao?.


- Tổ chức HS trình bày kết quả
thảo luận.


- Nhận xét chất lượng làm việc,
thảo luận, trình bày của các nhóm.
- Tóm tắt nội dung chính về đặc
điểm nội dung, phong cách trong
tranh Phố cổ Hà Nội của họa sĩ
Bùi Xuân Phái.


- Quan sát


- Đại diện các nhóm trình
bày kết quả thảo luận.


- Nghe, nêu vấn đề, trao đổi.
- Đặt câu hỏi (nếu có).


- Phiên bản tác
phẩm của họa sĩ
Bùi Xuân Phái .
- Hình ảnh


phong cảnh thực
tế.


- Gợi mở HS chia sẻ lựa chọn
tác phẩm của họa sĩ Bùi Xuân
Phái và phong cảnh thể hiện
trong thực hành.


- Kích thích HS sẵn sàng thực
hành, sáng tạo.


- Quan sát, trao đổi.


- Chia sẻ ý tưởng thực hành.


- Hình ảnh một
số sản phẩm mĩ
thuật của HS
liên quan đến
chủ đề.


3. Hoạt động sáng tạo và ứng dụng (60 70 phút)


- Tổ chức HS chia sẻ ý tưởng thể
hiện.


- Giao nhiệm vụ:


+ Vẽ tranh phong cảnh dựa trên ý
tưởng nội dung, phong cách trong


tranh của họa sĩ Bùi Xuân Phái.
+ Viết cảm nhận về sản phẩm


- Chia sẻ ý tưởng thực hành
(nội dung, yếu tố, nguyên lí
tạo hình, chất liệu,..).


- Nghe.



(39)

38


Hoạt động chủ yếu của GV Hoạt động chủ yếu của HS


Đồ dùng,
phương tiện


DH


(khoảng 100 từ).


- Tổ chức HS thực hành sáng tạo
dựa trên ý tưởng ban đầu; nêu
vấn đề, liên hệ thực tế, gợi mở
HS thực hiện.


- Hướng dẫn, gợi ý nội dung
thảo luận


- Kiểm soát sự tham gia thảo
luận, trao đổi, chia sẻ của HS


trong thực hành.


- Làm việc cá nhân


- Trao đổi, chia sẻ trong
nhóm theo cặp, nhóm nhỏ:
+ Chủ đề thể hiện


+ Yếu tố chính, phụ, trung
gian (màu sắc, đường nét,
đậm nhạt, hình ảnh,)?
+ Bổ sung, điều chỉnh, như
thế nào?


+.


- Đồ dùng, công
cụ thực hành.
- Tác phẩm phố
cổ Hà Nội theo
ý thích.


- Sản phẩm đang
thực hành.


- Quan sát sản phẩm


- Viết cảm nhận dựa trên các
ý chính sau:



+ Tên tranh (sản phẩm)


+ Sản phẩm dựa trên tác
phẩm nào của họa sĩ Bùi
Xuân Phái. Tại sao?


+ Yếu tố tạo hình nào thể
hiện trọng tâm ở sản phẩm?
(màu sắc, nét, hình,).


+ Có thể bổ sung hoặc điều
chỉnh hình ảnh/chi tiết nào ở
sản phẩm, tại sao? (nếu có).
+ Kinh nghiệm nào được rút ra
trong thực hành (ví dụ: sử dụng
yếu tố, ngun lí tạo hình, lựa
chọn tác phẩm làm mẫu,
chọn phong cảnh thể hiện,).


- Sản phẩm thực
hành của cá
nhân



(40)

39


Hoạt động chủ yếu của GV Hoạt động chủ yếu của HS


Đồ dùng,
phương tiện



DH


- Tổ chức HS lựa chọn vị trí
trưng bày sản phẩm.


- Định hướng HS quan sát, trao
đổi, thảo luận (quy mơ tồn lớp).
- Quan sát HS làm việc, thu thập
thông tin, gợi mở, nêu vấn đề.
- Khuyến khích HS nêu vấn đề,
tranh luận và phản biện.


- Hướng dẫn đánh giá.


- Trưng bày, quan sát, trao
đổi và sử dụng kĩ thuật DH:
ủng hộ, tranh luận và phản
hồi dựa trên một số nội dung:
- Phân tích một số yếu tố cấu
thành nên sản phẩm, liên hệ
với tác phẩm nguyên mẫu.
- Tự đánh giá, đánh giá đồng
đẳng quá trình thực hành,
thảo luận.


- Nhận xét, chia sẻ cảm nhận
về sản phẩm của bạn bè.


- Sản phẩm cá
nhân.



- Tác phẩm
nguyên mẫu.


- Tổng kết, nhận xét, đánh giá
q trình học tập của tồn lớp và
cá nhân HS. Khuyến khích học
sinh nêu ý kiến.


- Nghe


- Nêu ý kiến (nếu có)


5. Hoạt động luyện tập, mở rộng (khoảng 3-5 phút)


- Gợi mở HS ý tưởng khác cho
thực hành.


- Chia sẻ ý tưởng khác trong
thực hành.


Một số sản
phẩm của học
sinh ở lớp hoặc
sưu tầm.



(41)

40
2.3.3. Cấp trung học phổ thơng


Bài: Kí họa hoa, lá (lớp 10)


Thời lượng: 4 tiết
I. Mục tiêu


1. Về phẩm chất


Bài học góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, tơn trọng sản
phẩm, tác phẩm mĩ thuật ở HS, cụ thể một số biểu hiện:


- Sưu tầm hoa lá, chuẩn bị công cụ, họa phẩm để thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Thẳng thắn trao đổi, thảo luận, tranh luận trong quan sát, thực hành, đánh giá
sản phẩm, tranh kí họa.


- Trân trọng vẻ đẹp của tranh kí họa và sự sáng tạo của họa sĩ.


2. Về năng lực


Chủ đề, góp phần hình thành, phát triển ở HS biểu hiện các năng lực sau:


2.1. Năng lực đặc thù


- Nhận biết đặc điểm hình dạng, màu sắc, đường nét của một số hoa, lá
nguyên mẫu. Biết được vị trí, vai trị của tranh kí họa trong nghệ thuật hội họa.


- Thực hiện được kí họa hoa, lá bằng bút chì (đen).


- Phân tích, trao đổi về giá trị thẩm mĩ của sản phẩm, tranh kí họa.


2.2. Năng lực chung


- Năng lực tự chủ và tự học: Chuẩn bị đồ dùng, công cụ, hoa lá làm mẫu để thực hành.


- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận, nêu ý kiến, phản biện trong học tập, thực
hành và chia sẻ, phân tích, đánh giá.


- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng đồ dùng, công cụ, họa phẩm để
thực hành, sáng tạo.


2.3. Năng lực đặc thù khác


- Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng ngôn ngữ nói để giới thiệu, trình bày, phản biện, tranh
luận về nội dung học tập.


II. Gợi ý chuẩn bị đồ dùng dạy học
* Học sinh:


- Sưu tầm tranh kí họa yêu thích, tư liệu về tranh kí họa thơng qua sách, internet.
- Chuẩn bị một số vật liệu như: giấy, bút chì, tẩy, bảng, kẹp giấy,


* Giáo viên:



(42)

41


III. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chủ yếu


- Phương pháp: Trực quan, quan sát, thảo luận nhóm, vấn đáp, gợi mở, thực
hành


- Kĩ thuật DH: Ủng hộ, tranh luận và phản hồi.
- Hình thức: Làm việc cá nhân, làm việc nhóm.
- Địa điểm: Trong hoặc ngoài lớp học.



III. Gợi ý các hoạt động dạy học chủ yếu


Hoạt động chủ yếu của GV Hoạt động chủ yếu


của HS


Cơ hội hình thành,
phát triển năng lực


1. Hoạt động khởi động (Từ 5 7 phút)


- Sử dụng tình huống có vấn đề,
thuyết trình (hoặc hình ảnh trực
quan tranh, ảnh, hoa lá nguyên
mẫu,) để giới thiệu bài học.
- Giới thiệu dụng cụ, vật liệu vẽ
kí họa


- Nghe, quan sát, trao
đổi,...


- Nêu ý kiến (nếu có)


- Quan sát và nhận
thức thẩm mĩ.


- Giao tiếp và hợp
tác.


2. Hoạt động quan sát, nhận thức (từ 20 15 phút)



- Giới thiệu một số tranh, hình
ảnh về kí họa.


- Sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi,
nêu vấn đề giúp HS tìm hiểu,
nhận biết vẻ đẹp của tranh kí họa
và ứng dụng của kí họa trong
học tập, thực hành, sáng tạo
nghệ thuật hội họa. Giao nhiệm
vụ thảo luận.


- Gợi mở HS nhận ra đặc điểm
chất liệu chì, kĩ thuật vẽ kí họa.


- Quan sát, trả lời
- Nghe, nêu ý kiến
- Thảo luận:


+ Vẻ đẹp của tranh kí
họa (bố cục, đường
nét,)


+ Vai trò của tranh kí
họa trong nghệ thuật
hội họa và học tập,
đời sống.


- Quan sát, nhận thức
thẩm mĩ.



- Giao tiếp và hợp
tác


- Phân tích và đánh
giá thẩm mĩ.


3. Hoạt động thực hành, sáng tạo (120 130 phút)


- Hướng dẫn HS lựa chọn dụng
cụ, chất liệu giấy và cách sử
dụng.


- Hướng dẫn HS quan sát, thảo


- Quan sát, nêu ý
kiến.


- Trao đổi, chia sẻ.
- Lựa chọn chất liệu,


- Sáng tạo và ứng
dụng thẩm mĩ.



(43)

42


Hoạt động chủ yếu của GV Hoạt động chủ yếu


của HS



Cơ hội hình thành,
phát triển năng lực


luận tìm hiểu cách vẽ kí họa:
+ Sử dụng hình hoa lá nguyên
mẫu, nêu vấn đề, gợi mở HS tìm
hiểu, nhận xét đặc điểm của hoa,


+ Sử dụng hình ảnh trực quan,
kết hợp thị phạm, gợi mở HS
nhận biết cách thực hành vẽ kí
họa hoa, lá.


- Gợi mở HS thảo luận, chia sẻ
lựa chọn loại hoa, lá và ý tưởng
thực hành.


- Quan sát, kiểm soát tiến trình,
kĩ năng thực hành, tham gia
thảo luận, phản biện, của HS
- Gợi ý, hướng dẫn, hỗ trợ HS


công cụ, hóa, lá.
- Thảo luận dựa trên
một số nội dung sau:
+ Ý tưởng thể hiện
+ Đặc điểm hoa lá
nguyên mẫu



+ Sắp xếp bố cục
+ Cách sử dụng bút
chì


+ Hiệu quả đậm nhạt,
sáng tối, đặc điểm của
đối tượng thể hiện ở
sản phẩm so với
nguyên mẫu,


+ Tự đánh giá sản
phẩm đang thực hành
của riêng cá nhân và
của bạn bè.


giá thẩm mĩ.


- Hợp tác và giao
tiếp.


- Tự chủ và tự học.
- Giải quyết vấn đề
và thực hành sáng
tạo.


4. Hoạt động phân tích, đánh giá (từ 15 25 phút)


- Tổ chức/hướng dẫn HS trưng
bày (hoặc HS tự lựa chọn vị trí
trưng bày)



- Hướng dẫn HS thảo luận, tự
đánh giá, đánh giá đồng và giao
nhiệm vụ thảo luận cho HS.


- Trưng bày sản phẩm
- Quan sát, nhận xét,
phân loại sản phẩm.
- Thảo luận, dựa trên
kĩ thuật ủng hộ, tranh
luận và phản hồi:
+ Phân tích, giải thích
ý tưởng sắp xếp bố
cục (yếu tố, ngun lí
tạo hình).


+ Tự đánh giá sản phẩm
dựa vào nguyên mẫu.



(44)

43


Hoạt động chủ yếu của GV Hoạt động chủ yếu


của HS


Cơ hội hình thành,
phát triển năng lực


- Nhận xét, đánh giá
sản phẩm của bạn.


- Rút ra bài học cho
bản thân


- Chia sẻ quan điểm, ý
kiến cá nhân về kết
quả, hướng điều chỉnh
sản phẩm tốt hơn.


5. Hoạt động luyện tập, mở rộng (từ 5- 7 phút)


- Gợi mở HS ý tưởng sử dụng
sản phẩm vào mục đích học tập.


- Quan sát, nghe
- Nêu ý kiến, trao đổi.


- Quan sát và nhận
thức.


- Sáng tạo và ứng
dụng.


IV. Minh họa nội dung bài học
Cùng suy nghĩ


1. Cấu tạo của hoa và lá thường có
những thành phần nào?


2. Mỗi lồi hoa và lá có những nét
đặc trưng nào về hình, về cấu tạo,


đường nét, màu sắc?


Hình 1: Ký họa hoa đồng tiền kép
Hoa cúc cánh hoa nhỏ được xếp lệch


1. Quan sát, nhận thức


- Giới thiệu một số ký họa


- Giới thiệu một số dụng cụ, vật liệu
sử dụng vẽ ký họa hoa lá.


- Nêu, phân tích đặc điểm kỹ thuật vẽ chì.
- Phân tích vẻ đẹp của một số ký họa
hoa lá và vai trò của tranh ký họa trong
nền mỹ thuật tạo hình Việt Nam.


- Khuyến khích học sinh quan sát
nhận xét và đặt câu hỏi


2. Thực hành vẽ tranh ký họa ghi
chép hoa lá


- Học sinh lựa chọn bút chì, giấy và
cơng cụ thực hành.


- Học sinh trao đổi, tìm hiểu đặc điểm
tự nhiên của hoa, lá, cây.



(45)

44


nhau theo nhiều lớp từ trong ra ngoài,
trong nhỏ ngoài lớn dần. Nhụy hoa
tròn ở giữa màu đậm. Lá hoa cúc
mềm và sẫm màu, uốn lượn tạo thành
nhiều nếp. Phía trong lá có nhiều gân
lá nhỏ cấu trúc xương cá đày đặc.


Hình 2: Ký họa hoa hồng


Hoa hồng có hình dạng đặc trưng với
những cánh mỏng cuộn nhiều lớp mở
dần từ trong ra ngoài. Thường vẫn
cuộc nụ hình giọt nước ở giữa. Cánh
hoa mảnh mai và rất mềm mại. Dưới
đài hoa có lá xanh nhỏ. Đặc điểm của
lá có nhiều răng cưa, gân lá đơn giản.
Cấu trức tường có 3 lá một cành.


lý nét diễn tả hình, xác định độ đậm
nhạt, khai thác chất cảm của hoa lá,
như gai, xốp, xù sì, êm mượt, bóng
để thể hiện.


- Khuyến khích học sinh tự nghiên
cứu tự tìm hiểu và trao đổi, phân tích
trong thực hành.


- Động viên những tìm tòi cá nhân


3. Trao đổi, đánh giá về tranh ký


họa, vị trí vai trị của nó trong nghệ
thuật hội họa


- Trưng bày sản phẩm vẽ, tranh ký


họa, xung quanh lớp, xưởng.


- Tổng kết những vấn đề ghi chép
hoa, lá, cây với các chất liệu chì và tự
chọn.


- Dẫn dắt thảo luận, nêu những thành
công trong hoạt động thể nghiệm diễn
tả hoa lá.


- Trao đổi góp ý cụ thể vào từng sản


phẩm của học sinh.


- Gợi ý những hướng cần tiếp tục tìm
hiểu và khai thác.


Mở rộng


Có thể phát triển ký họa các mối liên hệ
với hoa và lá trog tư nhiên, nhằm tạo sự
phong phú và đa dạng trong ngôn ngữ
thể hiện. Ví dụ như cây, cành, chậu,
thân gỗ hoặc ký họa điểm màu.



2.4. Phân tích bài soạn minh họa ở cấp tiểu học/THCS/THPT



(46)

45


Nếu giáo án dạy học định hướng nội dung chủ yếu đưa ra các nội dung dạy
học quy định bắt buộc trong chương trình hoặc nội dung mà giáo viên định
truyền đạt cho HS; thì giáo án định hướng hình thành và phát triển phẩm chất
năng lực, chủ yếu nêu lên cách thức tổ chức các hoạt động để học sinh làm việc,
thảo luận và tự tìm hiểu, khám phá, rèn luyện, phát hiện, bổ sung kiến thức, kĩ
năng nhằm hoàn chỉnh hiểu biết của mình.


Theo đó, có nhiều cách trình bày và cấu trúc nội dung bài soạn, các ví dụ
minh họa bài soạn ở trên là giới thiệu một vài cách để giáo viên tham khảo, GV
hồn tồn có thể thay đổi, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ
thể của nhà trường và cá nhân, đồng thời bảo đảm được yêu cầu của giáo án là
nhằm mục tiêu hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đặc
biệt năng lực mĩ thuật biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong giáo dục mĩ thuật.


Có thể ví dụ phân tích nội dung bài soạn đối chiếu với yêu cầu cần đạt
trong chương trình như sau:


- Cấp THCS:


Chủ đề: Tranh Phố cổ Hà Nội của họa sĩ Bùi Xuân Phái (lớp 8)
Đối chiếu với CT lớp 8, thông qua vận dụng các phương pháp, hình thức
tổ chức hoạt động dạy học, bài soạn thể hiện yêu cầu cần đạt về năng lực mĩ
thuật như sau:


Năng lực mĩ thuật PP, hình thức tổ chức DH Yêu cầu cần đạt



1. Quan sát và nhận
thức thẩm mĩ


- Quan sát, trực quan, vấn
đáp, liên hệ thực tế, sử
dụng tình huống có vấn đề,
thuyết trình.


-Thảo luận cặp/nhóm


- Kĩ thuật dạy học: khăn
phủ bàn, tranh luận, ủng hộ
và phản hồi.



(47)

46
dụng thẩm mĩ vấn đề, gợi mở,...


- Thực hành cá nhân, thảo
luận, chia sẻ.


để thực hành, sáng tạo.
- Vận dụng bút pháp trong
tranh phố cổ Hà Nội của
họa sĩ Bùi xuân phái trong
thực hành, sáng tạo.


- Thể hiện yếu tố chính phụ
ở sản phẩm.


3. Phân tích và đánh


giá thẩm mĩ


- Quan sát, phân tích, gợi
mở, kĩ thuật dạy học tranh
luận, ủng hộ và phản hồi,
- Thảo luận, thuyết trình.


- Tóm tắt vài nét về cuộc
đời, sự nghiệp của họa sĩ
Bùi Xuân Phái.


- Nêu quan điểm cá nhân
về sản phẩm, tác phẩm.


VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC


1. Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của CT môn học


Mục tiêu, nội dung, đối tượng và cách thức đánh giá của CT môn học Mĩ
thuật được xác định dựa trên một số căn cứ sau:


1.1. Căn cứ vào các Nghị quyết về đổi mới GD của Đảng, Nhà nước, Quốc hội
Chương trình mơn Mĩ thuật xác định mục tiêu, nội dung, cách thức đánh giá
kết quả giáo dục dựa trên một số căn cứ sau:


- Căn cứ những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
trong đó đổi mới kiểm tra, đánh giá đã được nêu trong các văn kiện, văn bản
sau: a) Nghị quyết 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách
quan; b) Nghị quyết 88/2014/QH13 nêu rõ: "Đổi mới căn bản phương pháp


đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng hỗ trợ phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh.


- Căn cứ vào định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá nêu trong CT tổng thể



(48)

47



(49)

48


- Căn cứ vào đặc điểm, nội dung, yêu cầu cần đạt và phương pháp giáo dục
của chương trình mơn học để xác định nội dung và hình thức đánh giá cho phù
hợp, làm cơ sở để đóng góp vào việc hình thành, phát triển phẩm chất (yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ
và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) ở học sinh thông
qua đánh giá.


2. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình mơn học


2.1. Mục tiêu đánh giá


Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục môn Mĩ thuật là cung cấp thơng tin
chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt phẩm chất,
năng lực và sự tiến bộ của từng học sinh; giúp học sinh tự đánh giá sự tiến bộ
của bản thân và tự điều chỉnh hoạt động học tập; giúp giáo viên biết được những
tiến bộ và hạn chế của học sinh, từ đó có hướng dẫn kịp thời cho học sinh và
điều chỉnh kế hoạch, hoạt động dạy học một cách phù hợp; giúp nhà quản lí hiểu
rõ chất lượng giáo dục, làm căn cứ để có những điều chỉnh và nâng cao chất
lượng giáo dục; giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ những tiến bộ của con và có
những biện pháp, phối hợp giáo dục với nhà trường. Đối tượng đánh giá là sản
phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.



2.2. Căn cứ và nội dung đánh giá


Đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực
chung và năng lực đặc thù đã được quy định trong CT giáo dục tổng thể và CT
giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban
hành Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Theo đó, nội dung đánh giá
kết quả giáo dục chú ý những điểm sau:



(50)

49


những giá trị thẩm mĩ cho bản thân và cộng đồng,... từ đó xác định nội dung và
hình thức đánh giá cho phù hợp.


Đánh giá kết quả quan sát và nhận thức thẩm mĩ: Dựa trên hoạt động
quan sát đối tượng thẩm mĩ và thảo luận là chủ yếu, trong đó, chú ý đến đánh
giá khả năng nhận biết, cảm thụ và thu nhận thông tin ở đối tượng thẩm mĩ (đọc,
hiểu thông tin, giá trị đối tượng quan sát), khả năng phản ứng, giao tiếp, phát
biểu, thảo luận trong quan sát, tiếp nhận thông tin, hình thành nhận thức, khả
năng liên hệ với thực hành, sáng tạo, thể hiện thái độ với hiện tượng, sự việc,
vấn đề, trong tnghệ thuật và thực tiễn đời sống.


Đánh giá kết quả sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: Dựa trên sản phẩm mĩ
thuật và quá trình thực hành, sáng tạo và thảo luận là chủ yếu. Trong đó chú ý
đến đánh giá sự chia sẻ, đề xuất ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ; khả năng
thực hành, sáng tạo (sử dụng công cụ, phương tiện, đồ dùng, hình thức thực
hành,), phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề và hiện thực hóa ý tưởng, tạo sản
phẩm mĩ thuật; khả năng làm việc độc lập và hợp tác, phát hiện vấn đề và giải
quyết; khả năng vận dụng sản phẩm vào học tập và đời sống thực tiễn; khả năng


trao đổi, thảo luận, chia sẻ thơng tin, phân tích, đánh giá, phản biện thẩm mĩ
trong quá trình thực hành, sáng tạo và liên hệ vận dụng thực tiễn.


Đánh giá kết quả phân tích và đánh giá thẩm mĩ: Dựa trên kết quả thực
hành, sáng tạo và quan sát, khám phá các sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật kết hợp
với thảo luận, phân tích, đánh giá là chủ yếu. Theo đó, đánh giá cần chú ý đến sự
cảm nhận, chia sẻ, phân tích, phản biện về đối tượng thẩm mĩ; khả năng tiếp cận
sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật để khám phá, tìm hiểu, tiếp nhận thơng tin, giá
trị thẩm mĩ và liên hệ vận dụng thực tiễn dựa trên những kiến thức, kĩ năng mĩ
thuật, kết hợp với kiến thức, kĩ năng của một số môn học, hoạt động khác; thể
hiện sự học hỏi kinh nghiệm, sự hiện thực hóa ý tưởng và phát hiện vấn đề trong
đánh giá đối tượng thẩm mĩ trong nghệ thuật và thực tiễn đời sống.



(51)

50


hiểu bản chất, cấu trúc, yêu cầu cần đạt cho từng cấp học. Từ đó làm cơ sở xác
định mục tiêu phát triển năng lực thông qua mỗi chủ đề, nội dung dạy học.
2.3. Cách thức đánh giá ở cấp tiểu học/THCS/THPT


- Đánh giá chẩn đoán: Sử dụng vào thời điểm đầu của một giai đoạn dạy
học, nhằm giúp giáo viên thu thập những thông tin về kiến thức, kĩ năng mĩ
thuật, những điểm mạnh và nhu cầu của từng học sinh, từ đó xây dựng kế hoạch
và phương pháp giáo dục thích hợp.


- Đánh giá kết quả bao gồm đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết.
Trong đánh giá kết quả giáo dục mĩ thuật sử dụng cả hai hình thức đánh giá
thường xuyên và đánh giá cuối kì, cuối năm học, cấp học. Đánh giá thường
xuyên được tích hợp vào trong q trình dạy học, thơng qua việc học sinh chuẩn
bị đồ dùng, công cụ, vật liệu,... trả lời câu hỏi, phát biểu ý kiến, thảo luận, chia
sẻ, thuyết trình, bài viết, kết quả thực hành, tiến hành trưng bày, tham gia nhận


xét, đánh giá,... trong q trình học tập. Đánh giá thường xun có sự tham gia
của các chủ thể khác nhau: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá đồng
đẳng, học sinh tự đánh giá và được thực hiện trong suốt tiến trình dạy học nhằm
giúp HS kịp thời phát hiện những sai sót của bản thân, từ đó tự điều chỉnh các
hoạt động học tập để từng bước đạt được những yêu cầu cần đạt về phẩm chất
và năng lực mà CT đã đề ra; giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy
học. Đánh giá cuối kì, cuối lớp, cuối cấp chủ yếu bằng các bài kiểm tra, bài thực
hành, nghiên cứu, sáng tạo, bài tự luận, kết quả dự án học tập, video clip,... Qua
đó, HS, giáo viên, phụ huynh và nhà quản lí biết được mức độ đạt được các
phẩm chất và năng lực của HS ở cuối mỗi học kỳ, mỗi cấp lớp, cấp học.


Đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết
quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh HS, của bản thân HS được đánh giá
và của các HS khác trong nhóm, trong lớp. Đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục
tổ chức để phục vụ cơng tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng
ở cơ sở giáo dục và phục vụ công tác phát triển CT.


- Kết hợp đánh giá bằng định tính và định lượng: Đánh giá định tính được
thực hiện chủ yếu ở cấp tiểu học; đánh giá định lượng được sử dụng chủ yếu ở
cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông, bảo đảm phân hoá dần ở các
lớp học trên.



(52)

51


cách ứng xử, các biểu hiện về thái độ, tình cảm của HS trong quan sát, thực
hành, trải nghiệm, thảo luận, phân tích, đánh giá, Khả năng và mức độ đạt
được các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học ở HS được đánh giá
bằng cả hình thức định tính và định lượng, thơng qua sản phẩm thực hành, bài
kiểm tra, các hoạt động quan sát và nhận thức, thực hành và sáng tạo, phân tích
và đánh giá, các bài tự luận, nbài tập nghiên cứu, với nhiều hình thức và mức


độ khác nhau.


Trong chương trình mơn học 2018, thời lượng dành cho đánh giá định kì đối
với mỗi khối lớp/ năm học ở giai đoạn giáo dục cơ bản là 10%; ở giai đoạn giáo
dục định hướng nghề nghiệp là 12%. Thời lượng này là ước lượng, các cơ sở
giáo dục và giáo viên chủ động bố trí trên cơ sở yêu cầu cần đạt và thực tế dạy
học, cũng như phù hợp với nội dung, hình thức, thời điểm (đầu năm học, cuối
mỗi học kì, cuối năm học,) và mục đích đánh giá; trong đó, có thể thể vận
dụng, kết hợp đánh giá thông qua một số hình thức như: ơn tập; nội dung bài
test, bài tự luận, bài thực hành, nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân/ nhóm; trưng
bày/ triễn lãm, trình diễn, thuyết trình, giới thiệu, phân tích, truyền thơng sản
phẩm, tác phẩm mĩ thuật; báo cáo kết quả dự án học tập, dự án nghệ thuật, video
clip, Riêng các chuyên đề học tập, chương trình xác định thời lượng bao gồm
cả nội dung dạy học và đánh giá ở mỗi khối lớp 10, 11, 12 là 15 tiết đối với
chuyên đề Thực hành vẽ hình họa, 10 tiết đối với mỗi chuyên đề Thực hành vẽ
trang trí và Thực hành vẽ tranh bố cục; các cơ sở giáo dục và giáo viên chủ động
bố trí đánh giá trên cơ sở yêu cầu cần đạt và thực tế dạy học.


Đồng thời, để thống nhất với đổi mới phương pháp dạy học trong chương
trình là lồng ghép, kết hợp hoạt động thực hành và thảo luận, đối tượng đánh giá
cần kết hợp đánh giá sản phẩm với nội dung bài viết (ngắn hoặc dài), như: lời
giới thiệu, chia sẻ cảm nhận, giải thích, mơ tả cách thực hiện, liên hệ tính ứng
dụng của sản phẩm; giới thiệu tác giả, tác phẩm mĩ thuật; phân tích, giải thích,
nêu quan điểm về sản phẩm, tác phẩm; giới thiệu nghề nghiệp, liên hệ mĩ thuật
với đời sống, văn hóa, xã hội



(53)

52


phẩm chất và năng lực học sinh, đặc biệt năng lực mĩ thuật biểu hiện của năng
lực thẩm mĩ trong giáo dục mĩ thuật.



2.4. Đề đánh giá minh họa ở cấp tiểu học/THCS/THPT


ĐỀ KIỂM TRA VÀ HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
Môn Mĩ thuật lớp 5 (cuối năm)


(Thời gian 50 phút)


1. Đề kiểm tra


a) Nội dung đề:


- Thực hành: Tạo hình thể hiện hình dáng người tham gia bảo vệ môi trường.
- Viết giới thiệu và cảm nhận (khoảng 60 80 từ): Giới thiệu một số thông
tin về sản phẩm (tên sản phẩm, nội dung, chất liệu) và cảm nhận về chủ đề.


b) Yêu cầu:


- Hình thức: Tạo hình 3D


- Chất liệu/vật liệu: Lựa chọn vật liệu như bìa giấy, giấy màu hoặc đất
nặn/đất sét, dây thép, len, vải,


- Công cụ: Kéo, dập gim, băng dính,.
- Kích thước: Cao 15- 25 cm


2. Hướng dẫn đánh giá và xếp loại


Mức độ



Năng lực
Mĩ thuật


Biết Hiểu


Vận dụng


Mức 1


(vận dụng thấp
hoặc trung bình)


Mức 2


(vận dụng
sáng tạo hoặc


ứng dụng
thực tiễn).


Quan sát và
nhận thức


Biết được nội dung hoạt
động về bảo vệ môi trường
thông qua sản phẩm.


Thể hiện hiểu
biết về cấu


trúc hình dáng
cơ thể người ở
sản phẩm.


Biết liên hệ
hình ảnh tạo
hình với đời
sống thực
tế.


Sáng tạo và
ứng dụng


Thể hiện được một số yếu
tố: hình, khối, màu sắc, chất
cảm ở sản phẩm.


Thể hiện sự
phối hợp một
số vật liệu và
kĩ năng tạo



(54)

53


hình ở sản
phẩm.


ở tư thế
hoạt động.



Phân tích và
đánh giá


Viết được
một số thông
tin về sản
phẩm.


Nêu được
một số yếu
tố tạo hình
ở sản phẩm
thông qua
bài viết.


Thể hiện được
ý thức bảo vệ
môi trường
thông qua bài
viết.


Chia sẻ
được ý định
sử dụng sản
phẩm thơng
qua bài viết.


Xếp loại Đạt (C)


Hồn thành (B)



Hoàn thành (A)


ĐỀ KIỂM TRA VÀ HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
Môn Mĩ thuật lớp 8 (cuối năm)


(Thời gian 70 phút)


1. Đề kiểm tra


a) Nội dung đề:


- Thực hành: Thiết kế một trang phục áo dài dựa trên yếu tố văn hóa nghệ
thuật truyền thống của dân tộc ít người.


- Viết đoạn ngắn (khoảng 70 80 từ): Giới thiệu về sản phẩm và yếu tố
văn hóa nghệ thuật truyền thống được lựa chọn để vận dụng vào sản phẩm.
b) Yêu cầu:


- Hình thức: Tạo hình 2D (lựa chọn, kết hợp: vẽ, in, xé, dán,).


- Chất liệu: Lựa chọn, kết hợp: màu sáp, màu bột, màu nước, giấy màu,
vật liệu sưu tầm,.


- Công cụ: Tùy chọn: bảng vẽ, palet, bút lông, kéo, hồ dán,
- Khổ giấy 20 30 cm


2. Hướng dẫn đánh giá và xếp loại



(55)

54





Mức độ
Năng lực


Mĩ thuật


Biết Hiểu


Vận dụng
Mức 1


(vận dụng thấp
hoặc trung


bình)


Mức 2


(vận dụng sáng
tạo hoặc ứng
dụng thực tiễn).


Quan sát


nhận thức


Biết được sự
đa dạng về


họa tiết, hoa
văn của một
số dân tộc ít
người ở đối
tượng quan
sát thông qua
nội dung bài
viết.


Thể hiện
hiểu biết về
đặc điểm của
đường nét
hoa văn, họa
tiết ở sản
phẩm.


Thể hiện
được cấu
trúc trang
phục thông


qua sản


phẩm.


Thể hiện sự
lựa chọn hình
họa tiết, hoa
văn cho sản


phẩm.


Sáng tạo và ứng
dụng


Thể hiện được
một số yếu tố
tạo hình và
điểm nhấn ở
sản phẩm.


Thể hiện
được đặc
điểm hoa
văn, họa tiết
của nghệ
thuật truyền
thống dân
tộc ít người
ở sản phẩm.


Tạo được
hướng


chuyển động
của hoa văn,
họa tiết trên
sản phẩm.


Thể hiện ý


tưởng sáng
tạo phù hợp
với mục đích
sử dụng.


Phân tích


đánh giá


Viết được một
số thông tin
về sản phẩm
thiết kế.


Nêu, phân
tích được
một số yếu
tố và nguyên
lí tạo hình ở
sản phẩm
thơng qua
bài viết.


Tự đánh giá
mức độ hiệu
quả thị giác
trong phối
hợp vật liệu,
chất liệu ở
sản phẩm


thông qua
bài viết.



(56)

55


Xếp loại Chưa đạt


(dưới 5 điểm)


Đạt (từ 5-6 điểm)


Hoàn thành (từ 7-8 điểm )


Hoàn thành tốt (từ 9-10 điểm)
ĐỀ KIỂM TRA VÀ HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ


Môn Mĩ thuật lớp 10 (cuối năm)


(Thời gian 120 phút)


1. Đề kiểm tra


a) Nội dung đề:


- Thực hành thể hiện một bức phù điêu về loài vật dựa trên hình ảnh
nguyên mẫu.


- Viết đoạn ngắn (từ 100 -120 từ): Giới thiệu đặc điểm phù điêu và sản
phẩm thực hành.



b) Yêu cầu:


- Chất liệu: Đất nặn hoặc đất sét tự nhiên.
- Kích thước: 15 x 20 (cm).


2. Hướng dẫn đánh giá và xếp loại


(Đề xuất đánh giá theo 4 loại: Đạt, Chưa đạt, Hoàn thành, Hoàn thành tốt và
cụ thể hóa điểm số theo từng loại tương ứng).


Mức độ

Năng lực
Mĩ thuật


Biết Hiểu


Vận dụng
Mức 1


(vận dụng
thấp hoặc
trung bình)


Mức 2


(vận dụng sáng
tạo hoặc ứng
dụng thực tiễn).



Quan sát và
nhận thức


Thể hiện hiểu
biết về phù
điêu thông
qua giới thiệu
tác phẩm
nguyên mẫu ở
bài viết.


Thể hiện
hiểu biết về
đặc điểm chất
liệu thông


qua sản


phẩm.


Biết được
đặc điểm đối
tượng mẫu
thông qua
sản phẩm.



(57)

56


Sáng tạo và
ứng dụng



Thực hiện
được phác
thảo ý tưởng
bố cục thông
qua sản phẩm.


Thể hiện
được một số
yếu tố tạo
hình đặc
trưng của thể
loại phù điêu
ở sản phẩm.


Tạo được
bố cục cân
đối cho đối
tượng mẫu
trên khuôn


khổ cho


trước.


Bước đầu biểu
đạt được cảm
xúc thông qua
thể hiện kĩ
thuật tạo hình


sản phẩm.


Phân tích và
đánh giá


Viết được một
số thông tin
về sản phẩm
thiết kế.


Giải thích
được sự lựa
chọn mẫu
để thực hành
thông qua bài
viết.


Giới thiệu
được một số


yếu tố,


ngun lí tạo
hình thể hiện
ở sản phẩm
thông qua
bài viết.


Chia sẻ được
nhận định cá


nhân về sản


phẩm và


mẫu.


Xếp loại Chưa đạt


(dưới 5 điểm)


Đạt (từ 5-6 điểm)


Hoàn thành (từ 7-8 điểm )


Hoàn thành tốt (từ 9-10 điểm)


2.5. Phân tích đề đánh giá minh họa ở cấp tiểu học/THCS/THPT


Tất cả các đề nêu trên đều tập trung đánh giá năng lực mĩ thuật, gồm các
thành phần: quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân
tích và đánh giá thẩm mĩ; đồng thời, thông qua các yêu cầu thể hiện trong nội
dung đánh giá cho thấy việc kết hợp đánh giá năng lực mĩ thuật với đánh giá
phẩm chất và năng lực chung, thể hiện ở cấu trúc đề gồm hai phần: thực hành và
viết lời giới thiệu là hình thức kết hợp, lồng ghép thực hành và thảo luận của
đổi mới phương pháp dạy học trong giáo dục mĩ thuật.



(58)

57


Nội dung đánh giá Yêu cầu cần đạt về phẩm



chất, năng lực
Lớp 5


Biết được hoạt động về bảo vệ môi trường
thông qua sản phẩm.


PC:Trách nhiệm
Thể hiện hiểu biết về cấu trúc hình dáng cơ


thể người ở sản phẩm.


YCCĐ: Nhận biết về đối
tượng thẩm mĩ


Thể hiện được một số yếu tố: hình, khối, màu
sắc, chất cảm ở sản phẩm.


YCCĐ: Sử dụng được một số
yếu tố tạo hình để mô phỏng
đối tượng.


Thể hiện sự phối hợp một số vật liệu và kĩ
năng tạo hình ở sản phẩm.


YCCĐ: Lựa chọn phối hợp
được vật liệu khác nhau để
thực hành, sáng tạo


- Thể hiện sự hài hịa về hình dáng người ở tư
thế hoạt động.



YCCĐ: Vận dụng được nguyên lí
hài hòa trong thực hành sáng tạo
- Thể hiện được chi tiết chính, phụ ở sản


phẩm.


YCCĐ: Thể hiện được yếu tố
chính, phụ ở sản phẩm


Viết được một số thông tin về sản phẩm. YCCĐ: Giới thiệu được sản
phẩm


NL: Giao tiếp, hợp tác
Nêu được một số yếu tố tạo hình ở sản phẩm


thơng qua bài viết.


YCCĐ: Bước đầu sử dụng
một số yếu tố tạo hình để chia
sẻ cảm nhận về sản phẩm
Thể hiện được ý thức bảo vệ môi trường


thông qua bài viết.


PC: Trách nhiệm
Chia sẻ được ý định sử dụng sản phẩm thông


qua bài viết.



NL: Giao tiếp, hợp tác.


Lớp 8


Biết được sự đa dạng về họa tiết, hoa văn của
một số dân tộc ít người ở bài viết về sản phẩm.


YCCĐ: Thu thập được hình
ảnh cho thực hành, sáng tạo
Thể hiện hiểu biết về đặc điểm của đường nét


hoa văn, họa tiết ở sản phẩm.



(59)

58


thông qua sản phẩm. văn hoá nghệ thuật truyền


thống của một số dân tộc ít
người vào thực hành, sáng
tạo.


Thể hiện sự lựa chọn hình họa tiết, hoa văn
cho sản phẩm.


Thể hiện được hoa văn, họa tiết của nghệ thuật
truyền thống dân tộc ít người ở sản phẩm


Thể hiện được một số yếu tố tạo hình và điểm
trọng tâm ở sản phẩm.



YCCĐ: vận dụng yếu tố tạo
hình trong thực hành sáng tạo
Tạo được hướng chuyển động của hoa văn,


họa tiết trên sản phẩm


YCCĐ: Thể hiện được
phương hướng chuyển động
của yếu tố tạo hình ở sản
phẩm.


Thể hiện ý tưởng sáng tạo phù hợp với mục
đích sử dụng.


YCCĐ: Biết liên hệ giá trị
thẩm mĩ với công năng sử
dụng.


Viết được một số thông tin về sản phẩm thiết
kế.


NL: Giao tiếp, hợp tác
Kể được một số yếu tố và nguyên lí tạo hình


ở sản phẩm thơng qua bài viết.


Tự đánh giá hiệu quả thị giác trong phối hợp vật
liệu, chất liệu ở sản phẩm thông qua bài viết.


NL: Tự học.


Thể hiện được ý thức giữ gìn, phát huy nghệ


thuật dân tộc ở bài viết.


PC: Trách nhiệm.


Lớp 10


Thể hiện hiểu biết về phù điêu thông qua giới
thiệu tác phẩm nguyên mẫu ở bài viết.


YCCĐ: Nhận biết được đặc
điểm thể loại phù điêu


Thể hiện hiểu biết về đặc điểm chất liệu
thông qua sản phẩm.


Biết được đặc điểm đối tượng mẫu thông
qua sản phẩm.


YCCĐ: Biết lựa chọn đối
tượng để thực hành, sáng tạo
Biết được đặc điểm đối tượng mẫu thông


qua sản phẩm.


Thực hiện được phác thảo ý tưởng bố cục



(60)

59



Tạo được bố cục cân đối cho đối tượng
mẫu trên khuôn khổ cho trước.


thảo và hoàn thiện phù điêu
Thể hiện được một số yếu tố tạo hình đặc


trưng của thể loại phù điêu ở sản phẩm.


YCCĐ: Vận dụng được một
số yếu tố, nguyên lí tạo hình
trong thực hành, sáng tạo.
Bước đầu biểu đạt được cảm xúc thông qua


thể hiện kĩ thuật tạo hình sản phẩm


YCCĐ: Bước đầu biểu đạt
được cảm xúc thông qua kĩ
thuật thể hiện phù điêu.


Viết được một số thông tin về sản phẩm thiết
kế.


NL: Giao tiếp, hợp tác


YCCĐ: Phân tích, trao đổi,
thảo luận trong quá trình
trưng bày, đánh giá phù điêu
Giải thích được sự lựa chọn mẫu để thực


hành thông qua bài viết.



Giới thiệu được một số yếu tố, ngun lí tạo
hình thể hiện ở sản phẩm thông qua bài viết.
Chia sẻ được nhận định cá nhân về sản phẩm
và mẫu.


VIII. PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC


1. Định hướng phương tiện, thiết bị dạy học ở cấp tiểu học/THCS/THPT


a) Phịng học bộ mơn


- Nhà trường có phịng dành riêng cho hoạt động dạy học Mĩ thuật, đặc biệt
ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Vị trí phịng học mĩ thuật cần
tương đối độc lập với các phòng học khác trong nhà trường.


- Trang thiết bị trong phòng học:


+ Bàn ghế học sinh phù hợp với việc di chuyển trong lớp học.
+ Bảng vẽ cá nhân; dụng cụ để trưng bày sản phẩm mĩ thuật.
+ Bục đặt mẫu vẽ có thể điều chỉnh được kích thước khi cần thiết.


+ Giá vẽ có thể điều chỉnh kích thước phù hợp với chiều cao của từng HS.
+ Tủ, giá để lưu giữ sản phẩm thực hành và các dụng cụ, công cụ học tập.
+ Phương tiện hỗ trợ: máy tính, đèn chiếu (overhead), máy chiếu
(projector),



(61)

60


Ngoài các thiết bị dạy học tối thiểu được quy định trong danh mục do Bộ


Giáo dục và Đào tạo ban hành, giáo viên cần tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học;
đồng thời, nhà trường cần phối hợp, huy động sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ
chức ở địa phương để bổ sung đồ dùng dạy học phù hợp với chương trình


2. Ví dụ minh hoạ sử dụng một số phương tiện, thiết bị dạy học ở cấp tiểu
học/THCS/THPT


Trong tiến trình giáo dục mĩ thuật thường xuyên sử dụng đồ dùng trực quan,
kết hợp với phương tiện cơng nghệ, ví dụ một số đồ dùng, thiết bị dạy học sau:


- Phịng học bộ mơn: sẽ tạo được khơng gian nghệ thuật trong nhà trường,
nhờ đó góp phần kích thích hứng thú học tập, thực hành, sáng tạo ở học sinh.
Đặc biệt, ở giai đoạn giáo dục nghề nghiệp, phịng học bộ mơn và các trang thiết
bị như bảng vẽ, giá vẽ, bục đặt mẫu, vật mẫu, họa phẩm, máy chiếu, máy tính,
máy ảnh, là điều kiện cần để thực hiện dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục đã
đặt ra. Có thể nêu một số đồ dùng cụ thể sau:


+ Giá vẽ: Sử dụng trong thực hành, trưng bày sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật
trong lớp, ngồi lớp học trong khn viên nhà trường và ngồi trường. Việc học
sinh được sử dụng công cụ như giá vẽ sẽ góp phần kích thích học sinh hứng thú
học thực hành, trao đổi, thảo luận và sáng tạo mĩ thuật (so với ngồi học như
các môn học khác).... trong nhà trường phổ thông.


+ Bục đặt mẫu: mục đích chính là sử dụng đặt mẫu để học sinh quan sát,
nhận thức và thực hành sáng tạo; bục đặt mẫu có thể sử dụng để học sinh trưng
bày/ triển lãm sản phẩm mĩ thuật, đặc biệt là các sản phẩm dạng 3D; đồng thời
bục đặt mẫu góp phần tạo khơng gian học tập chun nghiệp cho phịng học
bộ mơn của mơn học, góp phần thúc đẩy hứng thú học mĩ thuật của học sinh
trong nhà trường phổ thông.



+ Bàn, ghế học sinh: Khác với bàn ghế trong các phịng học thơng thường,
đối với phịng học mơn mĩ thuật, bàn, ghế thiết kế phù hợp với việc di chuyển
hay có thể điều chỉnh (gấp, xếp hoặc giữ nguyên kích thước như các bàn ghế
khác) sẽ tạo sự linh hoạt và đổi mới trong khuôn viên lớp học/ phòng học, cũng
như phù hợp với những nhiệm vụ học tập đa dạng và quy mô làm việc nhóm
khác nhau.



(62)

61


thể mà nội dung, hình thức thể hiện ở các đồ dùng trực quan và mức độ sử dụng
khác nhau. Mặt khác, thông qua các đối tượng quan sát được lựa chọn, sưu tầm
từ các nguồn thông tin khác nhau và sử dụng trong tổ chức dạy học, giúp học
sinh nhận biết được kiến thức mĩ thuật luôn sẵn có ở xung quanh; nhận thức
được sự đa dạng của mĩ thuật, mối quan hệ của mĩ thuật với văn hóa, lịch sử và
các loại hình nghệ thuật khác trong đời sống thực tiễn; giúp học sinh ý thức
được vai trị của mơn học trong nhà trường cũng như thấy được đóng góp của
môn học trong phát triển đời sống thẩm mĩ của cá nhân và cộng đồng.



(63)

62


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2013), Nghị
quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.


2. Quốc hội khoá XIII (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng.



3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật,
NXB Giáo dục


4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình tổng thể, ban hành kèm theo
Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng BGD &ĐT.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật, ban


hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo.


6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công văn số 5555/ BGDĐT-GDTrH, ngày 08/


10/ 2014 về hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra, tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/
trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.


7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày


22/9/2016, sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học
ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.


8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Công văn số 4612/ BGDĐT-GDTrH ngày 03/


10/ 2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành theo định hướng hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh từ
năm học 2017 2018.


9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học, Dự án Việt Bỉ, NXB Đại học Sư phạm.



10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu
học, Dự án Saeps, NXB Giáo dục Việt Nam.


11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về giáo dục
Mĩ thuật, Âm nhạc ở trường phổ thông Việt Nam.





(https://vi.wikipedia.org