Một trong các điểm thay đổi trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC (gọi tắt là Thông tư 200) là các quy định mới về việc xử lý kế toán các chi phí phát sinh khi phát hành trái phiếu. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ hơn cách hạch toán theo các quy định mới này. Show Bạn đang xem: Bài tập kế toán phát hành trái phiếu Kế toán chi phí phát hành trái phiếu thường theo Thông tư 200 Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC quy định chi phí phát hành trái phiếu sẽ được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh nếu nhỏ, hoặc vốn hóa là tài sản (hạch toán vào tài khoản 242) rồi phân bổ dần. Theo Thông tư 200, chi phí phát hành trái phiếu không ghi nhận thẳng vào chi phí hay vốn hóa vào tài sản để phân bổ dần nữa mà trừ vào mệnh giá của trái phiếu phát hành. Các quy định này phản ánh đúng bản chất hơn của chi phí phát hành trái phiếu là một khoản làm giảm số tiền thu được từ trái phiếu, và cũng phù hợp với các quy định trong Chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như Chuẩn mực kế toán Mỹ. Điều 54 Thông tư 200 quy định: “Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu được ghi giảm mệnh giá của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành trái phiếu bằng cách ghi tăng giá trị mệnh giá trái phiếu và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái phiếu”. Như vậy chế độ kế toán cho phép các công ty phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội cũng như chi phí phát hành trái phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi thực. Phương pháp lãi thực phản ánh đúng thực tế chi phí từ việc đi vay nhưng quá trình tính toán lại phức tạp hơn so với phương pháp đường thẳng. Các ví dụ dưới đây được đưa ra để làm rõ hơn về việc kế toán các nghiệp vụ liên quan đến phát hành trái phiếu. Xem thêm: Lmht: Riot Games Chính Thức Ra Mắt Chế Độ Luyện Tập Lol Dodge Ví dụ kế toán trái phiếu thường: (Đơn vị tính:triệu đồng) Để thuận tiện cho việc tính toán, phân bổ chi phí phát hành, tài khoản 34311 nên được chi tiết để theo dõi thành hai phần: Mệnh giá trái phiếu và Chi phí phát hành. TK 343111 – Mệnh giá trái phiếu TK 343112 – Chi phí phát hành trái phiếu Nếu lãi suất của các khoản nợ tương đương là 8% thì trái phiếu được phát theo mệnh giá. Trường hợp công ty phân bổ chi phí phát hành theo phương pháp đường thẳng thì chi phí phát hành được phân bổ theo bảng sau: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU THEO PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG THẲNG Các bút toán liên quan trong năm 2015 như sau: Nợ TK 111, 112: 9.880 Nợ TK 343112 120 Có TK 343111 10.000 Nợ TK 635 840 Có TK 111, 112 800 Có TK 343111 40 Trường hợp công ty phân bổ chi phí phát hành theo phương pháp lãi thực thì lãi suất thực tế của khoản vay này là lãi suất để chiết khấu dòng tiền chi trả cho trái phiếu về năm phát hành bằng với số tiền thu được từ việc phát hành 9.880. Lãi suất thực tế của khoản vay là 8,47%. Ta có bảng phân bổ chi phí phát hành theo phương pháp lãi thực như sau: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU THEO PHƯƠNG PHÁP LÃI THỰC Các bút toán liên quan đến số trái phiếu này như sau: Nợ TK 111, 112: 9.880 Nợ TK 343112 120 Có TK 343111 10.000 Nợ TK 635 836,8 Có TK 111, 112 800 Có TK 343111 36,8 Nợ TK 635 839,91 Có TK 111, 112 800 Có TK 343111 39,91 Nợ TK 635 843,29 Có TK 111, 112 800 Có TK 343111 43,29 Nợ TK 343111 10.000 Có TK 111, 112 10.000 TRƯỜNG HỢP TRÁI PHIẾU PHÁT HÀNH CÓ CHIẾT KHẤU Nếu lãi suất của các khoản nợ tương tự là 10%/năm thì trái phiếu được định giá như sau: 10.000 x 0,7152 + 800 x 2,48685 = 9.502,7. Trường hợp này chiết khấu trái phiếu là 10.000 – 9.502,7 = 497,3. Nếu việc phân bổ chiết khấu trái phiếu thực hiện theo phương pháp đường thẳng thì việc phân bổ chiết khấu và chi phí phát hành các năm theo bảng sau: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH, CHIẾT KHẤU TRÁI PHIẾU THEO PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG THẲNG Cách tính: Chiết khấu phân bổ hàng năm = 497,3/3 = 165,77Phí phát hành phân bổ hàng năm = 120/3 = 40Các bút toán liên quan trong năm 2015 như sau: Nợ TK 111, 112: 9.382,7 Nợ TK 34312 497,3 Nợ TK 343112 120 Có TK 343111 10.000 Nợ TK 635 1.005,77 Có TK 111, 112 800 Có TK 343111 40 Có TK 34312 165,77 Nợ TK 343111 10.000 Có TK 111, 112 10.000 Nếu chiết khấu trái phiếu được phân bổ theo phương pháp lãi thực thì chi phí phát hành cần được trừ khỏi số tiền thu từ trái phiếu để tính ra tỷ lệ chi phí đi vay thực tế mà công ty phải chi trả. Tỷ lệ chi phí đi vay thực tế là tỷ lệ lãi suất để chiết khấu các dòng tiền phải thanh toán cho các trái chủ bằng với số tiền thực thu được từ phát hành trái phiếu. Với các thông tin đã cho thì tỷ lệ chi phí đi vay thực tế khi phát hành trái phiếu của công ty A là 10,5%. Ta có bảng phân bổ chi phí phát hành, chiết khấu trái phiếu như sau: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH, CHIẾT KHẤU TRÁI PHIẾU THEO PHƯƠNG PHÁP LÃI THỰC Giải thích cách tính:
Chiết khấu phân bổ và chi phí phát hành phân bổ là tổng chiết khấu và chi phí phát hành phân bổ được phân chia theo tỷ lệ giữa chiết khấu (497,3) và chi phí phát hành (120). Các bút toán liên quan đến số trái phiếu này như sau: Nợ TK 111, 112: 9.382,7 Nợ TK 34312 497,3 Nợ TK 343112 120 Có TK 343111 10.000 Nợ TK 635 985,59 Có TK 111, 112 800 Có TK 343111 36,08 Có TK 34312 149,51 Nợ TK 635 1.005,08 Có TK 111, 112 800 Có TK 343111 39,87 Có TK 34312 165,21 Nợ TK 635 1.005,08 Có TK 111, 112 800 Có TK 343111 39,87 Có TK 34312 165,21 Nợ TK 343111 10.000 Có TK 111, 112 10.000 TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CÓ PHỤ TRỘI Nếu lãi suất của các khoản nợ tương tự là 6% thì trái phiếu được định giá như sau: 10.000 x 0,83692 + 800 x 2,67301 = 10.534,6. Như vậy trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu có phụ trội với mức phụ trội của trái phiếu là: 10.534,6 – 10.000 = 534,6 Nếu công ty A thực hiện phân bổ phụ trội và chi phí phát hành theo phương pháp đường thẳng thì khoản phụ trội và phí phát hành phân bổ theo bảng sau: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH, PHỤ TRỘI TRÁI PHIẾU THEO PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG THẲNG Các bút toán phản ánh trong năm 2015 như sau: Nợ TK 111, 112: 10.414,6 Nợ TK 3411 120 Có TK 34311 1 10.000 Có TK 34313 534,6 Nợ TK 635 661,8 Nợ TK 34313 178,2 Có TK 111, 112 800 Có TK 343112 40 Nếu công ty A thực hiện phân bổ phụ trội và chi phí phát hành theo phương pháp lãi thực thì tỷ lệ chi phí đi vay thực tế là 6,436% và có bảng phân bổ sau: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH, CHIẾT KHẤU TRÁI PHIẾU THEO PHƯƠNG PHÁP LÃI THỰC Các bút toán liên quan đến khoản trái phiếu phát hành này như sau: Nợ TK 111, 112: 10.414,6 Nợ TK 3431112 120 Có TK 343111 10.000 Có TK 34313 534,6 Nợ TK 635 670,33 Nợ TK 34313 167,21 Có TK 111, 112 800 Có TK 343112 37,53 Nợ TK 635 661,98 Nợ TK 34313 177,97 Có TK 111, 112 800 Có TK 343112 39,95 Nợ TK 635 653,10 Nợ TK 34313 189,42 Có TK 111, 112 800 Có TK 343112 42,52 Nợ TK 343111 10.000 Có TK 111, 112 10.000 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC – Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp
Nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng đem lại nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi, làm cho tiền sinh lợi và gia tăng tiêu dùng. Giấy tờ có giá là các loại giấy có giá trị như tiền bao gồm các giấy chứng nhận của tổ chức phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi, và các điều khoản cam kết giữa tổ chức tín dụng và người mua. Giống như nghiệp vụ tiền gửi trong ngân hàng. Việc huy động vốn bằng hình thức phát hành các giấy tờ có giá là một nghiệp vụ nợ của ngân hàng và đây là một khoản phải trả trong tương lai. 1. Chứng từ thanh toán ngân hàngCác chứng từ gốc được sử dụng là: Giấy nộp tiền, Ủy nhiệm thu( chi), Séc và các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. 2. Tài khoản sử dụng– Tài khoản cấp I: TK 43 – TCTD phát hành các giấy tờ có giá( GTCG) – Tài khoản cấp II: + TK 431- Mệnh giá GTCG bằng VND + TK 432 – Chiết khấu GTCG bằng VND + TK 433 – Phụ trội GTCG bằng VND + TK 434 – Mệnh giá GTCG bằng ngoại tệ và vàng + TK 435 – Chiết khấu GTCG bằng ngoại tệ và vàng + TK 436 – Phụ trội GTCG bằng ngoại tệ và vàng + TK 492 – Lãi phải trả về phát hành GTCG. – TK cấp III: + TK 4921: Lãi phả i trả cho GTCG bằng VND + TK 4921: Lãi phải tra cho GTCG bằng ngoại tệ 3. Kết cấu tài khoản– Các tài khoản này có kết cấu giống với tài khoản Loại 3 bên kế toán doanh nghiệp. Tức là Tăng ghi bên có – Giảm ghi bên nợ – Số dư bên có. – Cụ thể TK 431, 432, 434, 435 Bên nợ: Số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá đã đến kỳ thanh toán Bên có: Số tiền thu về từ phát hành giấy tờ có giá Số dư có: Số tiền của GTCG đã phát hành nhưng chưa đến kỳ thành toán cho người mua. – Kết cấu TK 433, 436 Bên nợ: Phân bổ phụ trội GTCG phát sinh trong kỳ Bên có: Phụ trội GTCG phát sinh trong kỳ Số dư có: Phản ánh phụ trội GTCG chưa phân bổ cuối kỳ. 4. Quy trình hạch toánTrước khi đi vào hạch toán các trường hợp cụ thể các bạn tham khảo bài Kế toán nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng để hiểu rõ hơn về các hình thức phát hành giấy tờ có giá. 4.1. Phát hành GTCG theo mệnh giá( Trả lãi sau)a. Khi NH phát hàng GTCG Nợ TK 1011, 1031: Mệnh giá Có TK 431, 434: Mệnh giá a. Hàng tháng NH dự tính lãi phải trả cho khách hàng Nợ TK 803: Trả lãi phát hàng GTCG Có TK 492: Lãi phải tra về Phát hành GTCG c. NH thanh toán tiền lãi và gốc cho khách hàng khi đến hạn Nợ TK 431, 434: Mệnh giá Nợ TK 492: Lãi phải trả Có TK 1011, 1031: Mệnh giá cùng lãi suất 4.2. Khi NH phát hành GTCG theo chiết khấu( Trả lãi trước)a. Khi ngân hàng phát hành GTCG Nợ TK 1011, 1031: Mệnh giá – Lãi suất Nợ TK 492: Lãi suất Có TK 432, 435: Mệnh giá b. Hàng tháng NH tính lãi phải trả cho khách hàng vào chi phí Nợ TK 803: Lãi suất Có TK 492: Lãi suất c. Ngân hàng thanh toán GTCG cho khách hàng khi đến hạn Nợ TK 432, 435: Mệnh giá Có TK 1011, 1031: Mệnh giá Ví dụ:Ngày 01/02/2015 khách hàng A đã mua một giấy tờ có giá do ngân hàng Y phát hành theo mệnh giá 500.000.000đ kỳ hạn 1 năm. Lãi suất cố định là 9%/năm. Ngày 01/2/2016 ngân hàng đã thanh toán cả gốc lẫn lãi cho khách hàng A. Tính toán: Đây là hình thức phát hành theo mệnh giá trả lãi sau Lãi suất hàng tháng NH phải trả sau khi đến hạn: 500.000.000 x 9% = 45.000.000đ Số tiền lãi hàng tháng NH phải dự tính trả: 45.000.000/12 = 3.750.000đ ` Định khoản các nghiệp vụ – Khi phát hành Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị: 500.000.000đ Có TK 431 – Mệnh giá giấy tờ có giá bằng VND: 500.000.000đ – Hàng tháng dự tính lãi phải trả cho KH Nợ 803: 3.750.000đ Có 492: 3.750.000đ – Đến hạn NH thanh toán cả gốc lẫn lãi cho KH Nợ TK 431: 500.000.000đ Nợ TK 492: 45.000.000đ Có TK 1011: 545.000.000đ Tìm hiểu: Khóa học nguyên lý kế toán ngân hàng tại kế toán Việt Hưng! |