Thẻ ngân hàng và The tín dụng khác nhau như thế nào

Thẻ ATM

Tại Việt Nam, hiện nay các điểm máy ATM được trải rộng trên toàn quốc. Thẻ ATM ra đời để khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại các điểm máy này. Thẻ ATM chỉ có thể thực hiện được các giao dịch nếu như trong thẻ có một số tiền nhất định. Các tính năng của thẻ này có nhiều điểm tương đồng với thẻ ghi nợ.

Tại các điểm có máy ATM các khách hàng có thể tiếp cận với tài khoản ngân hàng của mình. Một số tính năng có thể thực hiện được như: rút tiền, xem số dư tài khoản, in sao kê,... Chỉ cần có cây ATM và trong cây còn tiền thì bạn có thể thực hiện 24/7. Trường hợp cây ATM hết tiền là có.

Tuy nhiên rất ít khi xảy ra, thường chỉ vào dịp tết nguyên đám có quá nhiều người sử dụng mới xảy ra tình trạng này. Hiện này, có rất nhiều các ngân hàng đã liên kết với nhau. Điều này rất có lợi cho khách hàng. Nghĩa là có thể rút tiền liên ngân hàng tại các cây ATM.

Trong trường hợp thực hiện giao dịch tại cây ATM của ngân hàng không liên kết sẽ mất phí rút tiền. Thẻ ATM có một hạn chế là chỉ được sử dụng trong nước. Để người dùng có được sự thuận tiện nhất, các dịch vụ SMS Banking và Internet Banking cũng được áp dụng cho loại thẻ này.

Thẻ ngân hàng và The tín dụng khác nhau như thế nào

Sự khác biệt giữa thẻ ATM và thẻ tín dụng

30/07/2021

Với sự phát triển của các phương thức thanh toán điện tử và ưu đãi của các ngân hàng mà có sự xuất hiện của vô cùng nhiều các loại thẻ ngân hàng. Trong số đó có 2 loại thẻ phổ biến và thường xuyên sử dụng nhất là thẻ ATM và thẻ tín dụng, liệu bạn đã có thể phân biệt được sử khác nhau giữa hai loại thẻ này hay chưa. Hãy cùng tham khảo qua bài viết sau đây nhé.

Thẻ ngân hàng là gì?

Đây là một loại thẻ được phát hành bởi các ngân hàng và các công ty tài chính. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán được tích hợp nhiều tính năng gồm chuyển tiền, rút tiền, thanh toán hóa đơn, tiết kiệm và thực hiện các giao dịch liên kết với các ứng dụng điện tử.
Khách hàng có thể dùng thẻ để thực hiện các giao dịch thanh toán khi mua hàng mà không cần dùng tiền mặt. Bạn có thể rút tiền, chuyển tiền trong phạm vi số dư thẻ. Hoặc có nhiều loại thẻ còn cho phép bạn dùng tiền trước và nộp vào trả sau, được gọi là thẻ tín dụng.

Thẻ ngân hàng và The tín dụng khác nhau như thế nào
Thẻ ngân hàng và The tín dụng khác nhau như thế nào

Về hình thức của thẻ, các loại thẻ ngân hàng thường được làm từ chất liệu nhựa, hình chữ nhật thường có kích thước chuẩn là chiều dài: 85.6mm (3.37 Inch) và chiều rộng: 53.98mm (2.13 Inch). Trên thẻ thường có các thông tin:

  • Tên tổ chức phát hành thẻ
  • Tên loại thẻ
  • Họ và tên chủ thẻ
  • Số thẻ ngân hàng
  • Hiệu lực thẻ

Thẻ tín dụng là gì? (Credit card là gì?)

Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.Nói một cách đơn giản, thẻ tín dụng là loại thẻ giúp bạn mua hàng trước và thanh toán lại cho ngân hàng sau.

Bạn có thể sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng trực tuyến, thanh toán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, đại lý, nhà hàng, khách sạn mà có chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng, hoặc rút tiền mặt từ máy ATM và trả lại số tiền này sau một khoảng thời gian nhất định.

Bạn được chi tiêu trước trong một hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã phê duyệt cho bạn, sau đó thanh toán lại tổng số tiền đã chi tiêu đúng hạn cho ngân hàng.

Đăng ký làm thẻ HSBC online ngay hôm nay để nhận thêm quà tặng hoàn tiền đến 3.200.000 VND!

Hạn mức thẻ tín dụng là số tiền tối đa mà bạn có thể dùng để chi tiêu qua thẻ. Hạn mức này được phê duyệt bởi ngân hàng phát hành thẻ chủ yếu dựa trên điều kiện tài chính của bạn tại thời điểm xét duyệt làm thẻ.

Bảng sao kê thẻ tín dụng là gì

Bảng sao kê thẻ tín dụng là hóa đơn mà ngân hàng phát hành thẻ gửi cho bạn vào cuối mỗi chu kỳ sao kê. Bảng sao kê sẽ liệt kê tất cả các giao dịch đã được thực hiện trên thẻ và số dư nợ thẻ tín dụng (là tổng số tiền bạn đang nợ ngân hàng cho kỳ sao kê lần này). Bảng sao kê cũng bao gồm chi tiết về ngày đến hạn thanh toán và số tiền ít nhất bạn cần phải thanh toán (số tiền thanh toán tối thiểu).

Thanh toán tối thiểu thẻ tín dụng là gì?

Khoản thanh toán tối thiểu của thẻ tín dụng là số tiền ít nhất bạn phải trả trong tháng để không bị tính phí phạt hoặc dẫn đến nợ xấu. Thông thường khoản thanh toán tối thiểu là 5% của số dư nợ trên thẻ tín dụng, tuy nhiên, cách tính số tiền thanh toán tối thiểu có thể thay đổi tùy theo quy định của từng ngân hàng. Phần dư nợ chưa được thanh toán sẽ bị tính lãi theo quy định của ngân hàng.

Bạn cũng có thể chọn thanh toán một phần (nhưng ít nhất phải bằng khoản tối thiểu ngân hàng yêu cầu), hoặc thanh toán toàn bộ dư nợ. Việc thanh toán toàn bộ dư nợ (hoặc thanh toán được càng nhiều càng tốt) là sự lựa chọn khôn ngoan. Nếu bạn không thanh toán toàn bộ dư nợ, bạn sẽ phải trả thêm một khoản tiền lãi. Hãy nhớ rằng thời gian trả nợ càng dài, khoản tiền lãi phát sinh càng lớn.

Cách thanh toán thẻ tín dụng

Có nhiều cách thanh toán thẻ tín dụng, một số cách thông dụng nhất để thanh toán:

  • Ghi nợ tự động từ tài khoản thanh toán
  • Chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng khác sang tài khoản thẻ tín dụng
  • Nộp tiền mặt trực tiếp tại các chi nhánh hoặc phòng giao dịch của ngân hàng phát hành thẻ

Lãi suất thẻ tín dụng là gì?

Tiền lãi là một khoản bạn phải trả cho việc vay tiền. Khoản tiền lãi được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên khoản vay. Nếu bạn không thanh toán đầy đủ số dư nợ thẻ tín dụng của mình theo sao kê hàng tháng, bạn sẽ phải trả thêm lãi cho số dư nợ chưa được thanh toán.

Một số thẻ tín dụng áp dụng lãi suất 0% trong một khoảng thời gian nhất định (interest free period) khi bạn sử dụng thẻ lần đầu tiên. Tuy nhiên, khi khoảng thời gian này kết thúc, bạn sẽ bắt đầu phải chịu lãi nếu không thanh toán toàn bộ dư nợ hàng tháng của mình.

Thẻ ngân hàng và The tín dụng khác nhau như thế nào