Tại sao ở Lạng Sơn có biên độ nhiệt trong năm đạo Đông lớn

Bộ câu hỏi ôn luyện học sinh giỏi chuyên đề đặc điểm khí hậu Việt Nam – Địa lý 8 (Phần 2)

hoccham 23/05/2018 Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 8

Share
  • Facebook
  • Twitter
  • LinkedIn
  • Pinterest

TÌM HIỂU một số vấn đề về CHẾ độ NHIỆT của KHÍ hậu VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.32 KB, 14 trang )

TÌM HIỂU MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẾ ĐỘ NHIỆT
CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khí hậu có 3 yếu tố cơ bản là: nhiệt, gió, mưa trong đó nhiệt là một yếu tố
quan trọng hàng đầu trong việc quy định đặc điểm khí hậu, thiên nhiên nước ta.
Nó có ảnh hưởng rất lớn đến các thành phần tự nhiên khác như đất, sinh vật, địa
hình, thủy văn...cũng như đời sống kinh tế - xã hội. Đây là một trong những nội
dung khó, có tính chất chuyên sâu của phần khí hậu Việt Nam, nằm trong cấu trúc
đề thi HSG quốc gia môn Địa lý lớp 12 THPT hằng năm. Trong quá trình giảng
dạy, chúng tôi luôn trăn trở để tìm cách hướng dẫn học sinh tiếp cận kiến thức 1
cách có hệ thống và bản chất nhất để việc học tập đạt kết quả cao nhất. Sau đây là
1 vài kinh nghiệm của chúng tôi trong quá trình dạy phần đặc điểm chế độ nhiệt
trong khí hậu của Việt Nam để xin được trao đổi cùng các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.

B. NỘI DUNG
I. Những kiến thức, kĩ năng, phương tiện cần thiết đối với giáo viên và
học sinh
1. Về phía học sinh cần đạt được những mục tiêu sau:
+ Phân tích và giải thích được đặc điểm chung của chế độ nhiệt nước ta.
+ Học sinh phải thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nhiệt nước ta,
mối quan hệ của chế độ nhiệt với các yếu tố khác của khí hậu: gió, mưa...; với các
thành phần tự nhiên khác cũng như ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế - xã
hội của từng vùng lãnh thổ và cả nước.
+ Biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết từng bài, từng vấn đề cụ thể
liên quan đến chế độ nhiệt.
Để đạt được những mục tiêu trên, học sinh cần phải có đủ phương tiện, thiết
bị học tập, nắm vững kĩ năng đọc và phân tích bản đồ khí hậu Việt Nam treo
tường, bản đồ trong Atlat địa lí Việt Nam; biết thu thập, khai thác các thông tin có
liên quan đến chế độ nhiệt của Việt Nam. Trong đó, học sinh phải biết triệt để khai
thác kiến thức từ Atlat địa lí Việt Nam.


2. Về phía giáo viên cần:
+ Nắm chắc những kiến thức liên quan đến chế độ nhiệt của Việt Nam theo
chương trình phổ thông, chương trình nâng cao, chương trình chuyên sâu và đặc
biệt là những kiến thức liên quan đến mục tiêu cần đạt như trên.
1


+ Biết cách hướng dẫn học sinh tích cực, chủ động khai thác các phương
tiện, thiết bị dạy học nhất là Atlat địa lí Việt Nam để hiểu kiến thức và vận dụng
những kiến thức vào giải quyết những vấn đề tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể.
+ Biết cách rèn kĩ năng tối thiểu mà học sinh cần phải có như khai thác bản
đồ trang 9 trong Atlat địa lí Việt Nam, phân tích đặc điểm chế độ nhiệt của cả
nước, từng vùng khí hậu, từng miền khí hậu, phân tích các mối quan hệ nhân quả
giữa các yếu tố tự nhiên, các thành phần tự nhiên với nhau, tự nhiên với kinh tế xã hội, thành lập dàn ý đối với từng vấn đề cụ thể, kĩ năng làm bài thi, kiểm tra…
II. Nội dung chính
1. Đặc điểm chung của chế độ nhiệt nước ta
1.1 Chế độ nhiệt nước ta mang tính chất đặc trưng của vùng nhiệt đới
a. Biểu hiện
– Tổng bức xạ lớn khoảng 110 – 160 kcal/cm2/năm.
- Cân bằng bức xạ quanh năm dương và đạt đến 75 – 100 kcal/cm 2/năm (trừ
vùng núi cao)
- Nhiệt độ trung bình năm
+ Phần lớn lãnh thổ nước ta có nhiệt độ trung bình năm cao trên 20 0C, vượt
tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới (trừ vùng núi cao)
+ Ở đa số các trạm khí hậu, hầu hết là các tháng nhiệt độ trên 20 0C
. Ở phần lãnh thổ phía Bắc: có 7 – 8 tháng nhiệt độ trên 200C
. Ở phần lãnh thổ phía Nam không có tháng nào nhiệt độ dưới 20 0C(trừ
vùng núi cao)
+ Nhìn chung trên lãnh thổ nước ta, không có 1 tháng nào lại không có thời
tiết nóng trên 200C. Ví dụ tháng lạnh nhất của Hà Nội là tháng 1, tần suất thời tiết

nóng trên 200C là 13% và tăng nhanh vào mùa xuân để đến mùa hè là thống trị
hoàn toàn
- Tổng nhiệt hoạt động lớn: 8000 – 100000C
– Tổng bức xạ lớn khoảng 110 – 160 kcal/cm 2/năm; cân bằng bức xạ quanh
năm dương và đạt đến 75 – 100 kcal/cm2/năm (trừ vùng núi cao)
- Số giờ nắng nhiều: 1400 – 3000 giờ / năm. Trong 1 tháng, nước ta có đến
200 giờ nắng trong mùa hè; còn mùa đông thì vẫn không kém 70 giờ
- Trong biến trình nhiệt của 1 năm: miền bắc rõ 1 cực tiểu – 1 cực đại; miền
Nam có 2 cực đại, 2 cực tiểu = > tất cả mọi địa điểm trên lãnh thổ nước ta trong
năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh
- Biên độ nhiệt nhỏ

2


+ Biên độ nhiệt ngày: Hầu hết các địa điểm trên lãnh thổ nước ta có biên độ
nhiệt ngày đều đạt chỉ tiêu khí hậu nhiệt đới, nghĩa là không dưới 6 0C, chỉ trừ vùng
duyên hải và các đảo ở phía Bắc
+ Biên độ nhiệt năm: Phần lớn các địa điểm trên lãnh thổ nước ta có biên độ
nhiệt năm đảm bảo tiêu chuẩn biên độ nhiệt năm của khí hậu nhiệt đới (Trừ các
vùng lãnh thổ ở Bắc Bộ do tác động của hoàn lưu gió mùa, nhất là gió mùa Đông
Bắc)
b. Nguyên nhân:
- Vị trí địa lý nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến của Bắc bán cầu (8 034’B
=> 23023’ B) nên góc nhập xạ lớn quanh năm, tất cả mọi địa điểm trên lãnh thổ
nước ta trong năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh nên hàng năm lãnh thổ
nước ta nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi nhưng phần lớn là đồi núi thấp ( 85%
diện tích có độ cao dưới 1000m) nên tính nhiệt đới được bảo toàn
1.2 Chế độ nhiệt nước ta có sự phân hóa đa dạng

Tính chất phân hóa của nền nhiệt trên lãnh thổ nước ta được biểu hiện theo
cả thời gian và không gian.
a.Theo thời gian trong năm
* Biểu hiện
- Theo mùa
+ Rất dễ có thể nhận ra được sự tương phản về nền nhiệt độ trong năm trên
lãnh thổ nước ta giữa các tháng mùa đông và các tháng mùa hạ, điển hình ở phần
lãnh thổ phía bắc(từ bắc dãy Bạch Mã trở ra). Mùa đông, nền nhiệt độ các tháng
thường thấp hơn so với mùa hạ. Ở phía bắc, mùa đông, trung bình có khoảng 3
tháng nhiệt độ < 200c, khu vực đồng bằng bắc bộ và miền núi phía bắc là < 18 0c.
Phía nam nền nhiệt có giảm nhưng không nhiều, về cơ bản vẫn ở mức cao trên 20
0
C. Sự chênh lệch nền nhiệt độ giữa mùa đông và mùa hạ có lẽ biểu hiện rõ nhất là
nhiệt độ giữa tháng 1 và tháng 7 hàng năm. Tháng 1, hầu hết phần lãnh thổ phía
bắc nhiệt độ ở mức < 180c, phía nam, khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long nền nhiệt vẫn duy trì ở mức cao >24 0c, còn khu vực Duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên nhiệt độ giảm so với tháng 7 và chỉ ở mức < 24 0c.
Ngược lại vào tháng 7, trên toàn bộ lãnh thổ nước ta nhiệt độ đều ở mức cao, phổ
biến > 240c.
+ Sự phân hóa nền nhiệt theo thời gian trong năm còn được biểu hiện ở biến
trình thay đổi nhiệt độ giữa các tháng trong năm. Nhiệt độ trung bình tháng trên
lãnh thổ bắt đầu có chiều hướng tăng dần từ tháng 2,3,4…và thường đạt cực đại
vào tháng 7, sau đó giảm dần và xuống cự tiểu thường vào tháng 1. Riêng một số
3


khu vực thuộc lãnh thổ phía nam, nhiệt độ cực đại sớm hơn là vào tháng 4 do
chuyển động biểu kiến mặt trời trong năm, tác động của mưa( vào tháng tư lượng
mưa rất ít )
- Trong 1 ngày đêm: nhiệt độ ban ngày luôn cao hơn nhiệt độ ban đêm do

chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong 1 ngày đêm.
* Nguyên nhân
Nguyên nhân về sự phân hóa nền nhiệt theo thời gian trong năm nói trên là
do một phần là tác động của chuyển động biểu kiến mặt trời, nhưng phần chủ yếu
là hoạt động của cơ chế gió mùa, đặc biệt gió mùa đông bắc lạnh.
- Về mùa đông mặt trời di chuyển biểu kiến xuống nam bán cầu, lượng bức
xạ mặt trời theo xu hướng chung trên lãnh thổ nước ta giảm, riêng các tỉnh phía
bắc chịu ảnh hưởng sâu sắc của cơ chế gió mùa đông bắc lạnh nên nền nhiệt giảm
mạnh, phá vỡ nền chung của nền nhiệt nhiệt đới.
- Ngược lại mùa hạ, mặt trời di chuyển biểu kiến lên bắc bán cầu, lượng bức
xạ mặt trời và nhiệt trên lãnh thổ nước ta nhận được lớn, cơ chế gió mùa đông bắc
không còn ảnh hưởng nên nhiệt độ tăng trở lại và ở mức cao như vốn có.
b. Theo không gian lãnh thổ
*. Theo chiều bắc- nam.
- Biểu hiện: Càng vào phía Nam, nhiệt độ trung bình năm càng cao, tổng
nhiệt hoạt động càng lớn, biên độ nhiệt càng nhỏ
+ Từ phía bắc của dãy Bạch Mã trở ra, nền nhiệt độ trung bình năm nhìn
chung thấp hơn so với phần lãnh thổ từ phía nam của dãy Bạch Mã trở vào. Phía
bắc nhiệt độ trung bình năm phổ biến là ở mức 20 0c – 240c, trong khi phía nam
nhiệt độ trung bình năm phổ biến là > 24 0c. Tổng nhiệt độ hoạt động trong năm ở
phần lãnh thổ phía bắc chỉ khoảng 8.000 0c- 9.5000c, trong khi phần lãnh thổ phía
nam có thể lên đến 9.5000c - 10.0000c. Do phía nam nằm lui về phía xích đạo luôn
có góc nhập xạ mặt trời lớn, và không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh.
+ Sự phân hóa nền nhiệt độ theo hướng bắc nam được biểu hiện rõ nhất là
vào mùa đông.Phía Bắc nhiệt độ các tháng mùa đông đều thấp, khoảng từ 3-4
tháng nhiệt độ < 200c. Trong khi đó phía nam nhiệt độ vẫn hầu hết ở mức cao >
240c. Biến trình thay đổi nhiệt độ theo hướng tăng dần từ bắc vào nam.
Nhiệt độ trung bình tháng 1 của một số địa điểm trên lãnh thổ nước ta( 0c)
Lạng Sơn
13,3


Hà Nội
16,4

Vinh
17,6

Huế
19,7

Đà Nẵng
21,3

TPHCM
25,8

Rach Giá
26,0

+ Biên độ nhiệt năm có sự thay đổi theo sát với tác động của gió mùa đông
bắc lạnh. Biên độ nhiệt năm giảm dần từ bắc vào nam.
Biên độ nhiệt năm của một số địa điểm trên lãnh thổ nước ta( oc )
4


Lạng Sơn

Hà Nội

Vinh


Huế

TPHCM

Rạch Giá

13,7

12,5

12,0

9,7

3,1

3,1

- Nguyên nhân của sự phân hóa nền nhiệt độ theo chiều bắc nam nói trên là
do lãnh thổ nước ta kéo dài trên nhiều vĩ độ, từ chí tuyến về xích đạo, kết hợp với
tác động của gió mùa đông bắc lạnh. Các tỉnh phía bắc nằm gần chí tuyến, chịu
ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa đông bắc lạnh. Càng vào phía nam càng gần xích
đạo, mức độ ảnh hưởng của gió mùa đông bắc càng giảm.
*. Theo độ cao
- Biểu hiện
+ Nhiệt độ trung bình năm giảm theo độ cao, càng lên cao nhiệt độ càng
giảm. Ở các khu vực núi cao, hay trên các cao nguyên, nền nhiệt thấp hơn so với
các vùng đồi núi thấp và đồng bằng, nhiều nơi mang sắc thái của nền nhiệt á nhiệt
và ôn đới, thời tiết mát mẻ.

+ Biên độ nhiệt năm cũng thay đổi theo hướng tương tự, giảm dẩn từ thấp
lên cao.
Nhiệt độ TB năm(0c)
Địa điểm
Độ cao(m)
Biên độ nhiệt năm(0c)
Hà Nội
<50
> 20
12,5
Sa Pa
>1.500
<18
11,1
Nha Trang
<50
>24
4,3
Đà Lạt
>1500
<18
3,3
- Nguyên nhân của sự phân hóa nhiệt độ theo độ cao là do tác động của địa
hình đồi núi. Nước ta địa hình ¾ là đồi núi, với nhiều khu vực núi và cao nguyên
độ cao> 1500m và > 2000m thậm chí là > 3000m. Vì càng lên cao không khí càng
loãng, càng hấp thụ được ít bức xạ nhiệt từ mặt đất truyền lên nên nhiệt độ giảm.
*. Theo chiều đông- tây
- Hướng phân hóa nền nhiệt theo chiều đông tây trên lãnh thổ không thực sự
tiêu biểu. Do lãnh thổ nước ta hẹp ngang. Tuy vậy sự phân hóa này cũng có thể
thấy ở một số khu vực, chẳng hạn sự phân hóa nền nhiệt giữa khu vực Đông Bắc

và Tây Bắc, tiêu biểu là Quảng Ninh và Điện Biên, Lai Châu. Với mức độ ảnh
hưởng của biển khác nhau, về mùa đông, tuy Quảng Ninh chịu ảnh hưởng sâu sắc
của gió mùa đông bắc nhưng sự lạnh giá bớt khắc nghiệt hơn Điện Biên và Lai
Châu. Nhiệt độ trung bình tháng 1 của Quảng Ninh là > 18 0c trong khi một số khu
vực của Điện Biên Lai Châu là < 14 0c . Ngược lại vào mùa hạ, cùng thời điểm
thường nhiệt độ ở Quảng Ninh mát mẻ hơn so với Điện Biên Lai Châu. Do Quảng
Ninh gần biển còn Lai Châu và Điện Biên nằm sâu trong nội địa.
5


- Ngoài ra sự phân hóa nhiệt độ theo chiều đông tây cũng có thể thấy ở sự
phân hóa nền nhiệt độ trong tháng 7 giữa các đồng bằng ven biển biển Miền Trung
và khu vực đồi núi Trường Sơn, giữa Đồng bằng Bắc Bộ với vùng núi Tây Bắc.
Sự phân hóa này chủ yếu là dưới hình thái phân hóa theo hướng sườn ảnh hưởng
của hiệu ứng phơn do dãy Trường Sơn và hệ thống núi Tây Bắc chắn gió tây nam.
Các đồng bằng ở sườn khuất gió nên có nhiệt độ cao hơn so với các sườn đón gió.
Nhiệt độ ở các đồng bằng thời điểm này hầu hết ở mức > 28 0c, trong khi đó khu
vực núi Trường Sơn và vùng núi Tây Bắc chỉ ở mức > 240c, hoặc >200c
1.3. Chế độ nhiệt nước ta biến động thất thường
a. Biểu hiện
Khí hậu có 3 yếu tố chính: nhiệt, gió, mưa. Tính thất thường của khí hậu thể
hiện ở tất cả các yếu tố của khí hậu, trong đó thể hiện khá rõ qua chế độ nhiệt. Đối
với chế độ nhiệt, đặc tính này thể hiện ở thời gian bắt đầu và kết thúc của các thời
kỳ nóng, lạnh ( thời gian thay đổi mùa), biên độ nhiệt ngày, biên độ nhiệt năm,
nhiệt độ tối đa và tối thiểu trong các thời kỳ nóng, lạnh, mức độ nóng lạnh của mỗi
mùa. Cụ thể như sau:
- Sự thất thường của chế độ nhiệt thể hiện ở thời gian bắt đầu và kết thúc
của các thời kỳ nóng, lạnh (thời gian thay đổi mùa) ở nước ta. Nguyên nhân là do
sự hoạt động thất thường của gió mùa cùng với hướng địa hình và hướng núi, các
nhiễu động khác trong khí quyển:

+ Theo quy ước giai đoạn nhiệt độ dưới 200C được xem là mùa lạnh ở miền
Bắc (mùa đông). Qua thống kê nhiều năm của các nhà khoa học thời kỳ này
thường từ tháng XI – IV năm sau, và ngày bắt đầu, kết thúc thời kỳ lạnh dao động
từ 15 đến 30 ngày (rét sớm, rét muộn). Sự dao động này ngoài khác nhau giữa các
năm còn khác nhau giữa các vùng, vùng có mùa đông ngắn càng dao động nhiều:
Ở Hà Nội năm 1946 mùa đông đến sớm 29 ngày, năm 1948 đến sớm 18
ngày, năm 1957 đến muộn mất 17 ngày so với trung bình. Mùa đông năm 1927 đã
kết thúc muộn 17 ngày so với trung bình
Ở Đồng Hới năm 1949, mùa đông đến sớm 45 ngày, năm 1948, mùa đông
đến muộn mất 31 ngày. Năm 1944 mùa đông kết thúc sớm 55 ngày, năm 1932
mùa đông kết thúc muộn 27 ngày so với trung bình.
+ Mùa nóng với quy ước là thời kỳ nhiệt độ trên 250C, thời gian bắt đầu và
kết thúc của thời kỳ mùa nóng ít dao động hơn (không quá 15 ngày) và biến động
mạnh nhất ở các tỉnh Bắc Trung Bộ - nơi chịu ảnh hưởng mạnh của gió phơn Tây
Nam.
- Sự thất thường thể hiện ở nhiệt độ cực tiểu, cực đại ở các địa phương. Ví
dụ:
6


Địa điểm
Lạng Sơn
Hà Nội
Vinh

Tháng 1 – (năm)
Nhiệt độ cực đại
31.60C(1931)
32.40C (1937)
34.90C (1911)


Nhiệt độ cực tiểu
-2.10C (1963)
2.70C (1955)
4.00C (1914)

Tháng 6 – (năm)
Nhiệt độ cực đại
37.60C (1949)
40.40C (1949)
42.10C (1912)

Nhiệt độ cực tiểu
60C (1922)
20.00C (1964)
19.70C (1964)

- Ngoài ra sự thất thường của chế độ nhiệt còn thể hiện ở sự thay đổi nhiệt
độ trong 1 ngày của các địa phương, nhất là vào mùa đông:
+ Ở miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ, nhiệt độ trong 1 ngày đêm ( biên độ
nhiệt ngày đêm) chênh lệch nhau tới gần 20 0C, do sự luôn phiên hoạt động của
gió mùa Đông Bắc và gió Tín Phong Bắc bán cầu (chủ yếu vào mùa xuân), cùng
với những nhiễu động khác.
+ Ngược lại với hiện tượng trên cũng có những ngày đêm nhiệt độ hầu như
không thay đổi (thể hiện rõ trong mùa hạ ở Đồng bằng bắc Bộ và Bắc Trung Bộ những ngày có gió phơn Tây Nam khô nóng hoạt động)
- Sự bất thường trong chế độ nhiệt còn thể hiện ở nhiều hiện tượng khác: Ví
dụ về mùa đông ở miền Bắc, xen kẽ các đợt lạnh kéo dài lại có những ngày nắng
nóng lạ thường với thời tiết như mùa hạ; ngược lại, giữa mùa hạ nóng bức; đôi khi
trời trở gió heo may, se lạnh, có mưa; bầu trời ảm đạm như ngày cuối đông (Ví
như ngày 9, 10, 11 tháng 6 năm 2013 vẫn còn có không khí lạnh tràn về)

- Theo không gian lãnh thổ, ngay trong nội một vùng nền nhiệt không có sự
đồng nhất. Ở các tỉnh miền núi phía bắc, ở các huyện vùng cao về mùa đông có
thời tiết lạnh giá hơn có khi xuồng < 0 0c. Cùng một dãy núi nhưng sườn bên này
có thể nhiệt độ thấp hơn hoặc cao hơn sườn bên kia.
b. Nguyên nhân
Tính thất thường của khí hậu nói chung và chế độ nhiệt nói riêng liên quan
mật thiết với hoạt động của gió mùa, nhất là gió mùa mùa đông. Trong từng năm,
gió mùa có thể hoạt động mạnh, yếu, nhiều, ít khác nhau; sự tranh chấp giữa các
khối khí gây ra những biến động của nhiệt độ trung bình tháng, năm, dao động
nhiệt độ trong ngày đêm cũng như thời gian thay đổi mùa
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhiệt độ nước ta.
2.1. Vị trí địa lí.
- Nước ta nằm từ vĩ độ 8034'B đến 23023'B, trong khu vực nội tuyến Bắc bán
cầu nên quanh năm có góc nhập xạ lớn,có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh, lượng ánh
sáng và nhiệt nhận được luôn cao, cân bằng bức xạ nhiệt luôn dương.
- Nằm trải dài trên 15 độ vĩ nên góc nhập xạ có xu hướng giảm dần từ Bắc
vào Nam.
- Nước ta nằm phía Đông bán đảo Đông Dương, giáp biển Đông rộng lớn, là
một vùng biển nhiệt đới nên khi các khối khí qua biển đã được làm biến tính nhiệt
7


độ điều hoà hơn. Mặt khác, tạo nên sự chênh lệch nhiệt độ theo lục địa và đại
dương theo mùa nên là nơi nằm ở khu vực hợp lưu của nhiều khối khí có tính chất
khác nhau.
2.2.Gió.
* Gió mùa: là 1 trong những nhân tố quan trọng hàng đầu tạo sự phân hoá
trong nhiệt độ nước ta
-Gió mùa mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau: lạnh khô nên nhiệt
độ mùa đông xuống thấp hơn (từ Bạch Mã trở ra Bắc). Vào phía Nam hoạt động

của gió mùa mùa đông yếu dần, gió tín phong BBC chiếm ưu thế nên nền nhiệt
cao hơn. Đây là nguyên nhân chính tạo nên phân hoá nhiệt độ theo Bắc Nam.
- Gió mùa mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 10: nóng ẩm nên nhiệt độ mùa hạ
cao hơn.
Đó là nhân tố tạo nên tính phân mùa trong chế độ nhiệt nước ta.
* Gió địa phương:
+ Gió Fơn: hoạt động chủ yếu ở Nam Tây Bắc, Duyên hải miền Trung gây
thời tiết khô nóng.
+ Gió núi và gió thung lũng. gió đất và gió biển ảnh hưởng đến nhiệt độ của
1 khu vực nhỏ, thay đổi trong ngày.
2.3. Địa hình.
- Nước ta có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp chiếm 60% diện tích, nếu tính
cả đồng bằng thì 85% diện tích thấp dưới 1000m nên đã bảo toàn tính nhiệt đới
nên phần lớn nước ta có nhiệt độ trung bình trên 200C (trừ vùng núi cao).
- Địa hình nước ta có tính phân bậc nên nhiệt độ có sự phân hoá đai cao: khi
lên cao trung bình nhiệt độ giảm 0,60C( nêu dẫn chứng)
- Hướng địa hình miền núi cũng ảnh hưởng đến nhiệt độ nước ta khi có sự
kết hợp với gió mùa:
+ Dãy núi hướng vòng cung ở Đông Bắc tạo điều kiện cho gió mùa mùa
Đông xâm nhập mạnh xuống nước ta nên nền nhiệt mùa đông ở miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ thấp nhất cả nước.
+ Dãy núi hướng Tây Bắc Đông Nam (Hoàng Liên Sơn, Tam Điệp, Hoành
Sơn, Bạch Mã) làm giảm tác động của gió mùa mùa đông xuống phía nam làm
nhiệt độ mùa đông tăng dần khi vào nam
+ Các dãy núi ở biên giới Việt - Lào chặn gió mùa mùa hạ theo hướng Tây
Nam tạo nên hiệu ứng Fơn làm tăng nhiệt độ mùa hạ ở đồng bằng duyên hải miền
trung
( là khu vực có nhiệt độ mùa hạ cao nhất cả nước
2.4. Front.
8



Nước ta chịu tác động của fron cực vào mùa đông. Khi fron cực đi đến đâu
thì phạm vi tác động của gió mùa đông bắc đến đó thường dừng lại ở vĩ độ 160B,
khi fron cực tràn qua nhiệt độ nơi đó giảm nhanh.
3. Bài tập ứng dụng.
3.1 Các dạng bài tập
a. Dạng tái hiện và giải thích đặc điểm phân bố nền nhiệt trên lãnh thổ
nước ta dựa vào Atlat.
* Tái hiện thực trạng
- Trong phần bài tập này người học ngoài nắm chắc các kĩ năng về khai thác
Altat, cần phải nắm chắc kiến thức cơ bản, xây dựng được định hướng về các khía
cạnh trong khai thác kiến thức để khai thác kiến thức được đầy đủ và có tính hệ
thống.
+ Trước hết phải bao quát về nền nhiệt trung bình cả nước để đánh giá về
chỉ tiêu nhiệt của vùng nhiệt đới.
+ Tiếp theo là sự phân hóa nền nhiệt theo không gian và thời gian trong năm
trên lãnh thổ:
>Theo mùa, các tháng trong năm
>Theo không gian lãnh thổ
. Bắc – nam
. Đông Tây
. Chiều cao
. Hướng sườn…
*Giải thích.
Để giải thích tốt được các đặc điểm về phân bố nền nhiệt trên lãnh thổ cần:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố nhiệt
- Từng hướng phân hóa, xác định các nhân tố “trội”chi phối
- Sự kết hợp các nhân tố trong chi phối phân bố nhiệt trên lãnh thổ
b. Dạng phân tích bảng số liệu và các biểu đồ khí hậu

Phần bài tập này, thường gắn với các dạng bài tập rèn kĩ năng phân tích
bảng số liệu và biểu đồ.
- Các bảng số liệu, biểu đồ có tính đặc trưng phản ánh về chế độ nhiệt trên
bình diện chung của nước ta cũng như từng khu vực, địa phương nói riêng theo
từng khía cạnh khác nhau.
- Người học cần có kĩ năng về phân tích dữ liệu thông tin dựa vào các bảng,
biểu cũng như khả năng vận dụng làm rõ các hiện tượng .
Vídụ: Cho bảng số liệu
Nhiệt độ trung bình tháng tại một số địa điểm trên lãnh thổ nước ta(00c)
9


Trạm
Lạng Sơn
Hà Nội
Sa Pa
Đà Nẵng
TPHCM

I
13,3
16,4
8,5
21,3
25,8

II
14,3
17,0
9,9

22,4
26,7

III
18,2
20,2
13,9
24,1
27,9

IV
22,1
23,7
17,0
26,2
28,9

V
25,5
27,3
18,3
28,2
28,3

VI
26,9
28,8
19,6
29,2
27,5


VII
27,0
28,9
19,8
29,1
27,1

VIII
26,6
28,2
19,5
28,8
27,1

IX
25,2
27,2
18,1
27,3
26,8

X
22,2
24,6
15,6
25,7
26,7

XI

18,3
21,4
13,4
24,0
26,4

XII
14,8
18,2
9,5
21,9
25,7

* Dựa vào bảng số liệu, hãy phân tích về chế độ nhiệt của của các trạm, tư
đó rút ra nhận xét cần thiết về đặc điểm chế độ nhiệt trên lãnh thổ nước ta.
- Nhìn chung hầu hết nhiệt độ chung bình năm của các trạm đều cao ở mức
trên 200c( trừ Sa Pa). Do nằm trong vùng nội chí tuyến nên quanh năm nhận được
lượng nhiệt lớn. Riêng Sa Pa hầu hết các tháng < 20 0c. Do chi phối bởi yếu tố địa
hình núi cao.
- Biến trình nhiệt độ trong năm các trạm đều có hướng tăng dần từ tháng 1
và đạt cực đại vào tháng 7. Sau đó giảm dần và thấp nhất vào tháng 1. Sự thay đổi
nhiệt độ nói trên trùng với diễn biến của chuyển động biểu kiến mặt trời. Riêng
TPHCM cực đại vào tháng 4, cực tiểu tháng 12. Do nằm lui về phía xích đạo,
- Nhiệt độ trung bình các tháng mùa đông ở các trạm đều thấp hơn các tháng
mùa hè.
- Nền nhiệt trung bình năm có sự phân hóa giữa các trạm. Cao nhất là trạm
TPHCM, tiếp đến là trạm Đà nẵng và giảm dần đến trạm Hà Nội, Lạng Sơn(d/c).
Như vậy nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ nam ra bắc. Sự thay đổi này biểu
hiện rõ nhất trong tháng 1( d/c). Nguyên nhân là do ngoài yếu tố vĩ độ địa lí còn
do mức độ ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh theo hướng giảm dần từ bắc vào

nam.
- Ở các trạm phía bắc thì so với trạm Hà Nội, trạm Lạng Sơn có số tháng
nhiệt độ < 20 nhiều hơn( 4 tháng) trong khi Hà Nội chỉ có 3 tháng. Vì Lạng Sơn
chịu ảnh hưởng gió mùa động bắc mạnh nhất, đón gió mùa đông bắc sớm nhất
nước ta.
- Nền nhiệt theo các trạm còn phản ảnh phân hóa theo độ cao. Rõ nhất là
trạm Hà Nội với trạm Sa Pa( d/c)
- Biên độ nhiệt năm cũng có sự phân hóa giữa các trạm. Cao nhất là trạm
Lạng Sơn( khoảng 110c - 120c), sau đó giảm dần đến các trạm Hà Nội( 9 0c – 100c),
Nha Trang( 30c - 40c) TPHCM( 20c -30c)…Nguyên nhân chủ yếu là do mức độ
chịu tác động của gió mùa đông bắc lạnh và vĩ độ địa lí.
- Sa Pa mặc dù nằm ở khu vực núi cao, nhưng biên độ nhiệt năm cũng khá
lớn > 11 0c. Vì đây là khu vực chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa đông bắc.
- Nhìn chung nền nhiệt trong năm ở các trạm phía nam ổn định hơn các trạm
phía bắc.
10


c. Dạng xây dựng biểu đồ nhiệt ẩm
- Nhiệt ẩm là hai đại lượng đặc trưng của khí hậu có mối liên hệ tương tác
với nhau.
- Các dạng biểu đồ về nhiệt ẩm thường ở các dạng kết hợp giữa cột và
đường, hai đường biểu diễn.
- Biểu đồ đường
d.Dạng so sánh và giải thích nền nhiệt của các khu vực và các trạm
- Đây là dạng bài tập đòi hỏi người học phải có cái nhìn vừa bao quát, vừa
chi tiết về nền nhiệt trên lãnh thổ, hiểu bản chất về đặc thù địa lí từng khu vực và
địa phương để cắt nghĩa và giải thích.
Ví dụ: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam kết hợp với kiến thức đã học hãy so
sánh và giải thích về đặc điểm nền nhiệt của hai trạm Nha Trang và Lạng Sơn.

* Giống nhau
+ Nhiệt độ trung bình năm của hai trạm đều cao > 20 0c. Do hai trạm đều
nằm trong khu vực nội chí tuyến nên góc nhập xạ lớn, nhiệt cao.
+ Biến trình nhiệt thay đổi các tháng trong năm theo hướng tăng dần từ
tháng 2 và đạt cực đại vào tháng 7 sau đó giảm dần và cực tiểu vào tháng 1. Biến
trình thay đổi theo sát chuyển động biểu kiến mặt trời.
* Khác nhau
+ Nhiệt độ trung bình năm trạm Lạng Sơn thấp hơn so với trạm Nha Trang.
Lạng Sơn > 200c, còn trạm Nha Trang > 24 0c . Tính phân hóa nhiệt theo thời gian
trong năm ở trạm Lạng Sơn rõ hơn. Lạng sơn có tới 4 tháng nhiệt độ < 18 0c, trong
khi đó Nha Trang không tháng nào nhiệt độ dưới 20 0c. Nguyên nhân do Lạng Sơn
ở gần chí tuyến, chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa đông bắc lạnh, còn Nha
Trang nằm lui về phía xích đạo, không chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc lạnh,
nóng quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình tháng ở Lạng Sơn tăng dần từ tháng 2 và đạt cực đại
vào tháng 7. Nhưng trạm Nha Trang cũng tăng dần từ tháng 2 nhưng nhanh chóng
đạt cực đại vào tháng 4 và duy trì nhiệt cao kéo dài đến tháng 7. Nguyên nhân do
Nha Trang gần xích đạo, khoảng cách 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh giãn ra về thời
gian hơn so với Lạng Sơn
+ Biên độ nhiệt trạm Lạng Sơn cao hơn nhiều so với Nha Trang. Lạng Sơn
khoảng 110c - 120c, còn Nha Trang chỉ khoảng 2 oc - 30c. Vì Lạng Sơn chịu ảnh
hưởng gió mùa đông bắc sâu sắc hơn.
+ Các tháng có nhiệt độ cao nhất của Nha Trang lớn hơn trạm Lạng Sơn và
nền nhiệt trạm Nha Trang cũng ổn định hơn so với trạm Lạng Sơn. Do trạm Nha
Trang gần xích đạo.
11


e.Dạng phân tích mối quan hệ giữa chế độ nhiệt với các thành phần tự
nhiên khác.

- Đây là phần kiến thức rèn về kĩ năng phân tích mối quan hệ nhân quả.
- Người học cần phải thấy được những ảnh hưởng qua lại giữa yếu tố nhiệt
với các thành phần tự nhiên khác để cắt nghĩa giải thích cho các đặc điểm về nền
nhiệt.
Ví dụ. Dựa vào Atlat Địa Lí Việt Nam, hãy chứng minh địa hình có ảnh
hưởng sâu sắc đến phân bố nền nhiệt trên lãnh thổ nước ta.
+ Địa hình nước ta tuy chủ yếu là đồi núi nhưng lại phần lớn là đồi núi thấp
nên không phá vỡ tính chất chung của nền nhiệt nhiệt đới. Nền nhiệt trên lãnh thổ
nước ta phổ biến vẫn ở mức > 200c( trừ các khu vực núi cao)
+ Địa hình có cấu trúc đa dạng đặc điểm này đã tạo nên sự phân hóa nền
nhiệt theo không gian lãnh thổ nước ta.
. Tính phân bậc địa hình núi đã tạo nên các vành đai nhiệt, đường bình độ
nhiệt độ có sự thay đổi từ thấp lên cao theo hướng giảm dần. Về cơ bản trên lãnh
thổ nước ta hình thành 3 vành đai nhiệt theo các đới khí hậu : nhiệt đới, cận nhiệt,
ôn đới…(d/c)
. Các hướng núi gắn với các dãy núi nằm án ngữ các hướng gió chính thổi
vào nước ta, góp phần tạo ra sự phân hóa nền nhiệt theo hướng sườn. Tiêu biểu là
các cánh cung và các dãy núi chạy theo hướng tây bắc đông nam. Như dãy Trường
Sơn tạo sự phân hóa nền nhiệt theo hướng đông - tây, dãy Hoàng Liên Sơn chắn
gió mùa đông bắc lạnh về mùa đông làm cho khu vực Tây Bắc chịu ảnh hưởng
gió mùa đông bắc yếu hơn Đông Bắc tạo sự khác nhau về nhiệt độ giữa Đông Bắc
và Tây Bắc. Nhưng mùa hạ các dãy núi này lại là các bức tường gây hiện tượng
phơn.
. Một số các nhánh núi đâm ngang ra biển, còn góp phần làm sâu sắc thêm
sự phân hóa nền nhiệt theo chiều bắc – nam. Ví dụ dãy Bạch Mã
+ Tính phân hóa đa dạng phức tạp của địa hình cũng đã tạo nên tính phức
tạp trong phân hóa nhiệt độ trên lãnh thổ nước ta. Ngay trong một khu vực, nền
nhiệt ở nơi này khác với nơi kia( dc).
3.2. Một số ví dụ
Câu 1. Gió mùa mùa hạ ảnh hưởng đến nhiệt độ nước ta như thế nào?

- Nêu thời gian hoạt động, tính chất của gió mùa mùa hạ.
- Làm cho nhiệt độ mùa hạ đều cao trên 250C (trừ vùng núi cao)
- Khi vượt qua núi thuộc biên giới Việt Lào, gió trở nên khô nóng làm cho
duyên hải Miền Trung có nhiệt độ cao nhất cả nước.
Câu 2. Gió mùa đông ảnh hưởng đến nhiệt độ nước ta như thế nào?
12


- Nêu thời gian hoạt động, tính chất, nguồn gốc, phạm vi hoạt động.
- Đây là nguyên nhân chủ yếu tạo nên sự phân hoá nhiệt độ nước ta theo
Bắc Nam, khi kết hợp với địa hình tạo nên phân hoá nhiệt độ theo khu vực:
+ nhiệt độ trung bình
+ nhiệt độ trung bình tháng 1
+ Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình năm giữa miền Bắc và miền Nam so
với chênh lệch nhiệt độ tháng lạnh nhất ở 2 miền.
+ Biên độ nhiệt
+ Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất, biên độ nhiệt giữa vùng Đông Bắc và
Tây Bắc.
Câu 3. Tại sao chế độ nhiệt nước ta ở miền Bắc có 1 cực đại và 1 cực tiểu,
ở miền Nam có 2 cực đại và 2 cực tiểu?
- Do nước ta nằm trong vùng nội tuyến Bắc bán cầu nên trong năm có 2 lần
mặt trời lên thiên đỉnh.
- Nằm trải dài trên 150 vĩ tuyến. Ở phía Nam gần xích đạo 2 lần mặt trời lên
thiên đỉnh xa nhau nên chế độ nhiệt có 2 cực đại và 2 cực tiểu (kiểu xích đạo). Ở
miền Bắc nằm gần chí tuyến nên 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh gần nhaunên chế độ
nhiệt có 1 cực đại và 1 cực tiểu.
Câu 4.Tại sao ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, trong mùa đông xen các
đợt nhiệt độ thấp, thời tiết rét buốt có một vài ngày nhiệt độ khá ấm áp?
- Vào mùa đông nước ta chịu tác động của khối khí NPc tính chất lạnh từ
vùng áp cao Xibia thổi về theo từng đợt gây thời tiết lạnh nhiệt độ xuống thấp.

- Nước ta nằm trong vùng hoạt động của gió tín phong Bắc Bán Cầu hoạt
động quanh năm theo hướng Đông Bắc nên khi gió mùa mùa đông suy yếu thì
miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có hoạt động của tín phong thì tiết ấm áp hơn.
Câu 5. Địa hình vùng núi Trường Sơn Nam ảnh hưởng như thế nào đến
nhiệt độ của miền?
- Đặc điểm địa hình của vùng ( nêu rõ)
- Ảnh hưởng:
+ Tạo nên phân hoá đai cao (dẫn chứng)
+ Phân hoá đông tây (d/c)
C. TIỂU KẾT
Trên đây là một số kinh nghiệm trong giảng dạy phần “ Chế độ nhiệt trong
khí hậu Việt Nam” của nhóm Địa lý trường THPT Chuyên XYZ. Trong thời gian
có hạn, tài liệu ít ỏi, vốn kiến thức còn hạn chế nên trong nội dung của chuyên đề
chúng tôi nghĩ sẽ không tránh khỏi những thiều sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để
13


chuyên đề của chúng tôi được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

14



Câu hỏi nâng cao, bài 9 Địa lí 12


Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, 13 và kiến thức đã học, hãy phân tích đặc điểm của trạm khí hậu Sa Pa.


a.Vị trí của trạm khí hậu Sa Pa.

- Nằm ở vĩ độ 22022,B.

- Độ cao trên 1.500m.

- Nằm ởvùng khí hậu Đông Bắc, thuộc miền khí hậu phía Bắc với đặc điểm:

+ Mùa đông lạnh, tương đối ít mưa (nửa cuối mùa đông ấm và ẩm hơn).
+ Mùa hạ nóng, mưa nhiều.

b. Đặc điểm về chế độ nhiệt.

* Nhiệt độ trung bình năm của Sa Pa khoảng 150C thấp hơn sơ với mức trung bìnhcủa nước ta.

=> Giải thích:

- Do Sa Pa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

- Nhiệt độ Sa Pa chịu ảnh hưởng của độ cao địa hình (theo quy luật đai cao cứ lân cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C).

- Do Sa Pa nằm ở phía Bắc, gần đường xích đạo.

* Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là tháng VII khoảng 180C.

=> Giảithích: Do đây là thời kì Mặt Trời chuyển động biểu kiến ở gần chí tuyến Bắc nên Sa Pa nhận được lượng nhiệt lớn

* Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là tháng I khoảng 70C.

=> Giải thích:

- Nguyên nhân chính là do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

- Do Mặt Trời chuyển động biểu kiến ở Bán cầu Nam.

* Biên độ nhiệt trung bình năm khoảng110C, cao hơn mức trung bình của cả nước.

=> Giải thích:

- Do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ giảm rõ rệt trong thời kì mùa đông.

- Sa Pa nằm ở chí tuyến Bắc nên chênh lệch góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong năm lớn.

c. Đặc điểm chế độ mưa.

Tổng lượng mưa trung bình năm ở Sa Pa lớn, đạt khoảng 2.400 - 2.800mm do nằm ở sườn đón gió.

Chế độ mưa theo mùa:

- Mùa mưa:

+ Kéo dài 8 tháng từ tháng IV đến tháng XI.
+ Tổng lượng mưa trong mùa mưa khoảng trên 2.00mm, tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII khoảng 500mm.

=> Giải thích: Do đây là thời kì hoạt động của gió mùa mùa hạ.

- Mùa khô:

+ Từ tháng XII đến tháng III.
+ Tổng lượng mưa trong mùa khô đạt khoảng trên 300mm.

=> Giải thích: Đây là thời kì chịu tác động của gió mùa Đông Bắc với tính chất lạnh khô.

Như vậy, có thể thấy mặc dù có sự phân hóa nhưng sự tương phản giữa mùa khô và mưa không sâu sắc và không khắc nghiệt nhiều như ở phía Nam nước ta, bởi vì trong mùa khô nhưng lượng mưa cũng khá cao.


Câu hỏi nâng cao, bài 9 Địa lí 12


Dựa vào Atlat Dịa lí Việt Nam trang 9 và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.


Đặc điểm chế độ nhiệt của nước ta:

a. Nền nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao, trên 200C.

- Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình năm: Phần lớn diện tích lãnh thổ nước ta có nền nhiệt độ trung bình năm trên 200C, chỉ có một bộ phận miền núi có nhiệt độ dưới200C.

- Dựa vào cá trạm khí hậu:

+ Hà Nội có 9 tháng nhiệt độ trên200C.

+ Các trạm từ Đà Nẵng trở vào Nam không có tháng nào nhiệt độ dưới200C.

* Giải thích: Do vị trí địalí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc nên mọi nơi trên lãnh thổ nước ta đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh trong 1 năm.

b. Chế độ nhiệt có sự phân hóa rõ rệt theo không gian vàthời gian.

* Phân hóa theo thời gian:

- Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng I và tháng VII.

+ Tháng I, phần lớn lãnh thổ có nhiệt độ dưới240C, còn vào tháng VII thì nhiệt độ trung bình của phần lớn lãnh thổ nước ta có nền nhiệt độ trên240C.

+ Trạm Lạng Sơn trong 1 năm có 5 tháng nhiệt độ dưới200C (từ tháng XI đến tháng III) và 7 tháng có nhiệt độ trên200C.

=> Giải thích:

- Do ảnh hưởng bởi chế độ gió mùa, vào mùa đông có gió mùa Đông Bắc lạnh hoạt động mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến miền Bắc nước ta.

- Do sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời nên có sự thay đổi góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng.

* Phân hóa theo không gian:

- Sự phân hóa nhiệt độ theo không gian từ Bắc vào Nam thể hiện qua chế độ nhiệt trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng I và tháng VII của các trạm khí hậu từ Bắc vào Nam.

+ Miền Bắc: Tramh Hà Nội có nhiệt độ trung bình năm khoảng230C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 120C.

+ Miền Trung: Trạm Đà Nẵng cónhiệt độ trung bình năm khoảng260C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 80C.

+ Miền Nam: Trạm Tp. Hồ Chí Minhcónhiệt độ trung bình năm khoảng260C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 80C.

=> Giải thích:

+ Do càng vào Nam càng gần xích đạo, xa chí tuyến nên góc chiếu sáng của tia sáng Mặt Trời và thời gian chiếu sáng tăng dần.

+ Do miền Bắc chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc, còn miền Nam hầu như không bị ảnh hưởng.

+ Do ảnh hưởng của địa hình, dãy Bạch Mã và Trường Sơn Bắc vuông góc với hướng của gió mùa Đông Bắc nên ngăn chặn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng tới miền Nam.

- Phân hóa nhiệt độ theo độ cao:

+ So sánh trạm khí hậu Hà Nội với Sa Pa hoặc Nha Trang với Đà Lạt: (so sánh về nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất).

+ So sánh nền nhiệt độ trung bình năm giữa vùng núi Hoàng Liên Sơn với Đồng bằng Bắc Bộ hoặc cao nguyên Nam Trung Bộ với bộ phận vùng duyên hải.

=> Giải thích: Do ảnh hưởng của quy luật đai cao, trung bình lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C.

- Phân hóa theo hướng sườn: So sánh chế độ nhiệt tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất của trạm Lạng Sơn (nơi đón gió mùa Đông Bắc) với trạm Điện Biên (nơi khuất gió mùa Đông Bắc).

=> Giải thích:

+ Đối với gió mùa Đông Bắc, khu vực đón gió sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ, nhiệt độ xuống thấp, còn khu vực khuất gió sẽ có nhiệt độ cao hơn.

+ Đối với gió mùa Tây Nam, khu vực khuất gió sẽ có nhiệt độ cao hơn so với khu vực đón gió do hiệu ứng Phơn.