So sánh sự khác nhau giữa nông thôn và đô thị

1. Quần cư nông thôn và quần cư đô thị

Có hai kiêu quần cư chính là quần cư nông thôn và quần cư đô thị.

Quần cư nông thôn hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay ngư nghiệp. Làng mạc, thôn xóm thường phân tán, gắn với đất canh tác, đất đồng cỏ, đất rừng hay mặt nước.

Quần cư đô thị là hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Nhà cửa tập trung với mật độ cao.

Lối sống nông thôn và lối sống đô thị cũng có những điểm khác biệt.

Trên thế giới, tỉ lệ người sống trong các đô thị ngày càng tăng trong khi tỉ lệ người sống ở nông thôn có xu hướng giảm dần.

So sánh sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư thành thị?

Câu 3: So sánh sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư thành thị?

Câu trả lời:

Quần cư nông thôn:

  • Có mật độ dân số thấp.
  • Sống theo làng mạc, thôn xóm.
  • Chủ yếu là nhà sàn gắn liền với ruộng nương.
  • Sống theo quản hệ thị tộc (dòng máu).
  • Nghề chủ yếu là sản xuất nông, lâm ngư nghiệp.

Quần cư đô thị:

  • Có mật độ dân số cao.
  • Sống theo khối, phường.
  • Chủ yếu là nhà cao tầng, khu chung cư, biệt thự...
  • Sống trong một cộng đồng có luật pháp.
  • Nghể chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ.

Sự khác biệt chính giữa thành thị và nông thôn

Sự khác biệt cơ bản giữa thành thị và nông thôn được thảo luận ở các điểm sau:

  1. Một khu định cư nơi dân số rất cao và có các đặc điểm của môi trường xây dựng (môi trường cung cấp các phương tiện cơ bản cho hoạt động của con người), được gọi là đô thị. Nông thôn là khu vực địa lý nằm ở phần bên ngoài của thành phố hoặc thị trấn.
  2. Cuộc sống ở thành thị rất nhanh và phức tạp, trong khi cuộc sống ở nông thôn thì đơn giản và thoải mái.
  3. Khu định cư đô thị bao gồm các thành phố và thị trấn. Mặt khác, khu định cư nông thôn bao gồm các làng và thôn.
  4. Có sự cô lập lớn hơn với thiên nhiên trong các khu vực đô thị, do sự tồn tại của môi trường được xây dựng. Ngược lại, khu vực nông thôn tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên, vì các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến chúng.
  5. Người thành thị đang tham gia vào các công việc phi nông nghiệp, tức là thương mại, thương mại hoặc công nghiệp dịch vụ. Ngược lại, nghề nghiệp chính của người dân nông thôn là nông nghiệp và chăn nuôi.
  6. Dân số thông minh, khu vực đô thị có mật độ dân cư đông đúc, dựa trên quá trình đô thị hóa, tức là đô thị hóa càng cao thì dân số càng cao. Trái lại, dân cư nông thôn rất thưa thớt, có mối quan hệ nghịch đảo với nông nghiệp.
  7. Các khu vực đô thị được phát triển một cách có kế hoạch và có hệ thống, theo quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Sự phát triển ở khu vực nông thôn hiếm khi, dựa trên sự sẵn có của thảm thực vật tự nhiên trong khu vực.
  8. Khi nói đến việc huy động xã hội, người dân thành thị rất chuyên sâu khi họ thay đổi nghề nghiệp hoặc cư trú thường xuyên để tìm kiếm cơ hội tốt hơn. Tuy nhiên, ở khu vực nông thôn di chuyển nghề nghiệp hoặc lãnh thổ của người dân tương đối ít hơn.
  9. Phân công lao động và chuyên môn hóa luôn có mặt trong khu định cư đô thị tại thời điểm giao việc. Trái ngược với nông thôn, không có sự phân công lao động.

    Phần kết luận

    Vì vậy, với các cuộc thảo luận đã cho, có thể dễ dàng hiểu rằng hai khu định cư của con người này rất khác nhau, liên quan đến mật độ cấu trúc của con người và cư dân của khu vực đó. Mức sống ở thành thị cao hơn so với nông thôn. Hiện tại, phần tối đa của tổng dân số cư trú ở khu vực thành thị, cũng như tổng diện tích đất bị chiếm bởi khu vực thành thị lớn hơn khu vực nông thôn.

3.7/5 - (12 bình chọn)

1. Khái niệm

So sánh sự khác nhau giữa nông thôn và đô thị
Hình ảnh của một khu đô thị

Thành thị là thuật ngữ dùng để chỉ những khu vực đông dân cư trong thành phố và sở hữu các đặc điểm của môi trường nhân tạo. Những người cư trú trong khu vực này có lợi thế dễ dàng tiếp cận với những tiện nghi khác nhau, phương tiện giao thông tốt hơn, có nhiều lựa chọn giải trí và giáo dục, cơ sở y tế.

Trong khi đó, nông thôn là thuật ngữ dùng để chỉ một khu vực nằm ở ngoại ô. Nó thể hiện đến một khu định cư nhỏ, nằm ngoài ranh giới của một thành phố, khu thương mại hay khu công nghiệp. Nông thôn có thể bao gồm làng hoặc thôn, nơi có thảm thực vật tự nhiên và không gian mở.

2. Đơn vị hành chính

Đơn vị hành chính chính là một trong những yếu tố cần nhắc đến khi so sánh nông thôn và thành thị.

So sánh sự khác nhau giữa nông thôn và đô thị
Đơn vị hành chính là yếu tố khác nhau giữa nông thôn và thành thị.

Tại thành thị, đơn vị hành chính phân chia thành phường, quận, thành phố. Trong khi đó, đơn vị hành chính của nông thôn được phân chia thành tiểu khu, thôn, làng, xã, huyện.

3. Môi trường

Môi trường là yếu tố tác động khá lớn lên sự khác nhau giữa nông thôn và đô thị. Tại các khu vực đô thị, đời sống con người có sự cách biệt lớn với thiên nhiên do sự tồn tại của môi trường được xây dựng.

Trong khi đó, khu vực nông thôn có nhiều điều kiện để tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên, cũng bởi các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến chúng.

4. Nghề nghiệp chính của cư dân

So sánh sự khác nhau giữa nông thôn và đô thị
Cư dân cư trú tại khu vực thành thị thường tham gia vào các công việc phi nông nghiệp

Cư dân cư trú tại khu vực thành thị thường tham gia vào các công việc phi nông nghiệp như thương mại, công nghiệp hay dịch vụ.

Trong khi đó, nghề nghiệp chính của người dân sống tại khu vực nông thôn là nông nghiệp và chăn nuôi. Tuy nhiên ngày nay, do sự phát triển của công nghiệp hoá hiện đại hoá, nhiều cư dân sống tại khu vực nông thôn cũng đang bắt đầu tham gia vào các công việc tại các khu công nghiệp hay khu du lịch… bên cạnh việc làm nông như trước.