Lập bảng tổng hợp, so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu SGK

Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam (chi tiết)

Show

Video hướng dẫn giải

Phần I

Video hướng dẫn giải

I - NỘI DUNG ÔN TẬP

1. Định nghĩa, đặc trưng cơ bản của văn học dân gian

a. Định nghĩa văn học dân gian: Văn học dân gian là những tác do nhân dân sáng tạo trong quá trình học tập, sinh hoạt, mang tính tập thể, tính truyền miệng, nhằm phục vụ các sinh hoạt tinh thần của tầng lớp bình dân trong xã hội.

b. Đặc trưng của văn học dân gian, chứng minh:

- Tính truyền miệng: Là đặc điểm nói lên phương tiện sáng tác, ngôn ngữ nói, khác hẳn với văn học viết (sử dụng ngôn ngữ viết).

Các tác phẩm đã học như Sử thi Đăm Săn (dân tộc Ê-đê), truyện thơ Tiễn dặn người yêu (dân tộc Thái), truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ (dân tộc Kinh), cùng với các bài ca dao, truyện cười, được sáng tác và lưu truyền bằng miệng, về sau, các tác phẩm đã được ghi chép lại.

- Tính tập thể: Là đặc trưng trên phương diện người sáng tác học dân gian, thường là tác phẩm của nhiều người, vì trong quá trình truyền miệng, những người tham gia vẫn có quyền thêm, bớt và sáng tạo lại khiến cho tác phẩm có được phong cách tập thể, phán ánh rõ rệt với các tác phẩm văn học viết (có phong cách cá nhân).

Các tác phẩm văn học dân gian đã học đều mang tính tập thể, là sản phẩm sáng tác của tập thể, không mang dấu ấn phong cách của cá nhân nào.

- Tính thực hành: Phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt trong cuộc sống của cộng đồng.

2. Hệ thống các thể loại văn học dân gian

a. Lập bảng hệ thông tổng hợp các thể loại theo mẫu

Truyện dân gian

Câu nói dân gian

Thơ dân gian

Sân khấu dân gian

Thần thoại

Truyền thuyết

Cổ tích

Ngụ ngôn

Truyện cười

Tục ngữ

Câu đố

Sử thi

Truyện thơ

Ca dao

Chèo

Tuồng đồ, các trò diễn (Có tích trò)

b. Hệ thống đặc trưng của một số thể loại chính

TT

Thể loại

Ví du

Đặc trưng

1

Sử thi anh hùng

Đăm Săn

Kể về các nhân vật anh hùng thời hình thành các dân tộc với thái độ tôn vinh, có tính chất thần linh, kỳ ảo.

2

Truyền thuyết

An Dương Vương

Kể về các nhân vật lịch sử, có liên quan đến thần linh

3

Cổ tích

Tấm Cám

Kể về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, nhằm bênh vực cái thiện, có các yếu tố kỳ ảo tham gia hỗ trợ.

4

Truyện cười

Tam đại con gà

Kể về những điều nghịch lý, mất tự nhiên, nhằm giải trí hoặc phê phán.

5

Ca dao

Các bài ca dao đã học

Thể hiện tình cảm, tâm tư, nguyện vọng của tầng lớp bình dân.

6

Truyện thơ

Tiễn dặn người yêu

Kể lại những câu chuyện tình cảm, cũng có đấu tranh chống cái ác như dưới hình thức bài thơ dài.

3. Lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu (SGK):

Lập bảng tổng hợp, so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu SGK

Câu 4.

a. Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thận phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh, ẩn dụ gì?

b. Nêu những biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao.

Trả lời:

a.Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những người ấy hiện lên như thế nào? Bằng những so sánh ẩn dụ gì?

- Ca dao than thân là lời của những người bình dân, vì những người phụ nữ bình dân trong xã hội phong kiến phải chịu nhiều điều bất hạnh, họ phải chịu nhiều tầng áp bức.

Thân phận người phụ nữ bình dân hiện lên trong bài ca dao than thân như là những số phận không thể tự chủ, không quyết định được vận mệnh của mình. Họ thường ví mình như “tấm lụa đào” giữa chợ, như “hạt mưa sa” giữa trời, như “giếng giữa đàng” không biết vận may rủi sẽ rơi vào tay ai.

- Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến niềm thương nỗi nhớ, tình cảm mặn mà, thuỷ chung son sắt.

Ca dao thường nhắc đến “cái khăn” để bộc lộ tình yêu vì đó là những hình ảnh gần gũi, được chọn để biểu trưng cho tình cảm, cho khát vọng, tình yêu của nhân dân lao động.

Ca dao cũng thường dùng các biểu tượng “cây đa”, “bến nước”, “con thuyền”, “gừng cay”, “muối mặn” để nói lên tình nghĩa của mình vì những sự vật ấy có những nét tương đồng, gần gũi với tình cảm của con người nông thôn Việt Nam.

- So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán xã hội trong ca dao hài hước: Đây đều là những tiếng cười hóm hỉnh, thông minh, hài hước. Điều này cho thấy tâm hồn người bình dân luôn lạc quan trước cuộc đời còn nhiều nỗi lo toan, vất vả.

b. Những biện pháp nghệ thuật thường dùng trong ca dao

Biện pháp nghệ thuật

Ý nghĩa

Ví dụ

So sánh

Là cách đối chiếu sự vật này với sự vật khác trên cơ sở những nét giống nhau.

Thân em như tấm lụa đào... Thân em như củ ấu gai... Thân em như giêng giữa đàng...

Muối mặn... gừng cay... (như đôi ta tình nặng nghĩa dày)

Ẩn dụ

Là cách lấy tên của sự vật này để nói sự vật khác (vắng mặt) trên cơ sở những nét giống nhau.

Mặt trăng sánh với mặt trời...

Khăn thương nhớ ai

Hoán dụ

Là cách lấy tên của sự vật này để nói sự vật khác trên cơ sở những mối quan hệ gần nhau (toàn thể - bộ phận,...).

Mắt thương nhớ ai.

Nói quá

Tức phóng đại, có ít nói nhiều, có nhỏ nói to hay ngược lại.

Ước gì sông rộng một gang... Lỗ mũi mười tám gánh lông.

Nói ngược

Cách nói làm cho những gì trái ngược lại nằm trong hình thức thuận chiều.

Làm trai cho đáng nên trai - Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng.

Tương phản

Cách nói tạo thành hai vế ngược nhau.

Chồng người đi ngược về xuôi

Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo.

Phần II

Video hướng dẫn giải

II - BÀI TẬP VẬN DỤNG

Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

a.Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là gì?

b. Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lý tưởng hóa như thế nào?

Trả lời:

a. Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi:

- Miêu tả bằng những hình ảnh so sánh:

“Thế là Đăm Săn lại múa. Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc... (đoạn giữa).

Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang với sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy (Đoạn cuối).

- Sử dụng hình ảnh phóng đại:

“Khi chàng nhảy múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung (đoạn giữa).

“Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán (đoạn cuối).

- Thủ pháp trùng điệp: Nằm ở nội dung của các câu văn và ở cả cách thức thể hiện. Các hành động, cũng như đặc điểm của Đăm Săn đều được luyến láy nhiều lần nhằm tạo nên sự kì vĩ, lớn lao: "Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây", "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang... Đăm Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ",...

- Sử dụng yếu tố kỳ ảo: Trong đoạn trích, sở dĩ Đăm Săn Chiến thắng Mtao Mxây còn có vai trò rất quan trọng của ông Trời. Đó là nhân vật thần linh theo quan niệm của người Ê-đê thời xưa, cũng là yếu tố kỳ ảo trong truyện dân gian nói chung.

b. Tác dụng của việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trên: góp phần tạo nên âm hưởng hùng tráng, vẻ đẹp rực rỡ trong nghệ thuật miêu tả chân dung nhân vật anh hùng, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi được lý tưởng hóa.

Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Căn cứ vào bi kịch Mị Châu - Trọng Thủy hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây.

Trả lời:

Lập bảng tổng hợp, so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu SGK

Câu 3 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm rõ đặc sắc nghê thuật của truyện là sự chuyển biến hình tượng nhân vật Tấm (SGK)

Trả lời:

Một trong những đặc sắc về nghệ thuật của truyện Tấm Cám, là sự chuyển hóa liên tục của nhân vật Tấm, từ chỗ yếu đuối, thụ động, đến chỗ cương quyết giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Điều đó có thể thấy rõ qua hai giai đoạn trong cuộc đời của nhân vật:

- Giai đoạn đầu: Tấm chỉ là một cô gái yếu đuối, thụ động (từ đầu đến "Tấm chết hóa thành con chim vàng anh"). Trong đoạn này, nhân vật Tấm chủ yếu xuất hiện là con người nhỏ bé, yếu đuối, bị áp bức... chỉ biết khóc khi bị áp bức. Để nhân vật vượt qua được ngang trái, hầu hết phải nhờ đến sự hỗ trợ từ bên ngoài (Bụt).

- Từ chỗ hóa thành chim vàng anh đến hết truyện, nhân vật có sự chuyển hóa thành chủ động, kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình: Trong đoạn này, Tấm trở nên chủ động, kiên quyết, mạnh mẽ hơn. Biểu hiện của những phẩm chất đó qua tiếng chim Vàng Anh (Giặt áo chồng tao - Thì giặt cho sạch...), qua tiếng khung cửi (Kẽo cà kẽo kẹt - Lấy tranh chồng chị - Chị khoét mắt ra); qua cả việc hóa thân qua các kiếp khác; kiếp làm con chim, kiếp làm cây xoan, cây thị... và cuối cùng trở về kiếp con người.

Có thể nói, sở dĩ có sự phát triển về tính cách như vậy là vì ban đầu, Tấm chưa ý thức được thân phận của mình, những mâu thuẫn thì chưa tới mức căng thẳng và quyết liệt. Hơn nữa, Tấm lại có sự giúp đỡ của nhân vật thần kỳ nên còn thụ động. Ở giai đoạn sau, mâu thuẫn bắt đầu quyết liệt đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc của mình. Sự phát triển tính cách của nhân vật Tấm cũng cho thấy sức sống bất diệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch. Nó là sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác trong cuộc sống.

Câu 4 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Lập bảng ghi nội dung các truyện cười đã học theo mẫu (SGK, tr. 102)

Trả lời:

Truyện

Đôi tượng cười

Nội dung cười

Tình huống cười

Cao trào

Tam đại con gà

Thầy đồ dốt

Thói sĩ diện hão, đã dốt lại hay giấu dốt

Thầy bị học trò hỏi dồn, nhất là người nhà chất vấn

Thầy bịa ra "Dủ dỉ là chị con công, con công là ông con gà" để chống chế

Nhưng nó phải bằng hai mày

Quan tham

Thói tham ô, ăn hối lộ

Hai người cùng hối lộ, quan xử kiện dựa theo số tiền nhận hối lộ

Cử chỉ của Cải và ông Lý, ngầm liên quan với lời ông Lý: "Tao biết mày phải, nhưng nó còn phải bằng hai mày".

Câu 5 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Điền tiếp vào sau các từ "Thân em như... " và "Chiều chiều... "để thành những bài ca dao trọn vẹn:

Trả lời:

a. Điền tiếp

-Thân em như tấm lụa điều

Đã đông kẻ chuộng lại nhiều kẻ ưa

- Thân em như miếng cau khô

Người khôn tham mỏng, người thô tham dày

- Thân em như tấm lụa đào

Dám đâu xé lẻ vuông nào cho ai

- Chiều chiều ra đứng bờ sông

Muốn về với mẹ mà không có đò

- Chiều chiều chim rét kêu chiều

Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau

- Chiều chiều ra đứng lầu tây

Thấy cô gánh nước tưới cây ngô đồng...

=> Mở đầu các bài ca dao theo motip như vậy có tác dụng tạo ra thói quen để người nghe dễ tiếp nhận.

b. Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học;

Các hình ảnh so sánh

Các hình ảnh ẩn du

- Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

- Thân em như củ ấu gai

Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen

- Mình ơi mình nhớ ta chăng

Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời

- Muối ba năm muối đang còn mặn

Gừng chín tháng gừng hãy còn cay

Đôi ta tình nặng nghĩa dày

Có xa nhau đi chăng nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.

- Mặt trăng sánh với Mặt trời

Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng...

- Khăn thương nhớ ai

Khăn rơi xuống đất...

Đèn thương nhớ ai

Mà đèn không tắt...

- Giải thích lý do: Nhân dân lao động lấy các hình ảnh so sánh ẩn dụ này trong thực tế lao động sản xuấthằng ngày. Những người đi sớm về khuya thường thấy sao Mai, sao Hôm, sao Vượt rất gần gũi, những người nông dân thấy "gừng cay, muối mặn" chiếc khăn, chiếc đèn... là những vật rất quen thuộc...

Hiệu quả nghệ thuật của các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong ca dao. Làm cho tình cảm của người bình dân được diễn tả một cách kín đáo, sâu sắc, tinh tế và đậm đà tính dân tộc.

c. Tìm thêm một số câu ca dao nói về chiếc khăn, chiếc áo, nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu, biểu tượng cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn...

Học sinh tự sưu tầm.

Câu 6 (trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Tìm một vài bài thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liêu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn hoc dân gian đối với văn học viết.

Trả lời:

a. Trong văn học trung đại

- Thơ Hồ Xuân Hương:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son

(Bánh trôi nước)

+ "Thân em": cách mở đầu giống với motip bắt đầu bằng "thân em" của ca dao.

+ "Bảy nổi ba chìm": sử dụng lời ăn tiếng nói của dân gian (thành ngữ)

- Thơ Nguyễn Khuyến:

Đầu trò tiếp khách, trầu không có

Bác đến chơi đây, ta với ta

(Bạn đến chơi nhà)

+ Lấy từ "Miếng trầu làm đầu câu chuyện" - tục lệ tiếp khách có trầu không trong dân gian.

b. Trong văn học hiện đại

- Bài thơ Bài ca xuân 68 của Tố Hữu có đoạn:

Hoan hô Anh giải phóng quân

Kính chào Anh, con người đẹp nhất!

Lịch sử hôn Anh, chàng trai chân đất

Sống hiên ngang, bất khuất trên đời

Như Thạch Sanh của thế kỷ hai mươi

Đoạn thơ có sử dụng chất liệu trong cổ tích Thạch Sanh:

Súng nổ rung trời giận dữ

Người lên như nước vỡ bờ

Nước Việt Nam từ máu lửa

Rũ bùn đứng dậy, sáng lòa...

- Khổ thơ trên có sử dụng 2 hình ảnh trong ca dao: hình ảnh "lửa thử vàng" và "bông sen không lấm trong bùn":

Vàng thì thử lửa thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời

Hình tượng "Lửa thử vàng" dẫn đến việc dùng từ "sáng lòa" trong câu: "Nước Việt Nam từ máu lửa - Rũ bùn đứng dậy sáng lòa"

- Và bài ca dao:

Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh, bông trắng, lại chen nhị vàng

Nhị vàng, bông trắng, lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn

Do ý tứ của bài ca dao này mà Nguyễn Đình Thi đã sử dụng từ "bùn" trong "Rũ bùn đứng dậy...

Các nhà thơ, nhà văn lớn thường lấy trong ca dao, truyện kể dân gian những yếu tố nội dung và nghệ thuật làm nên tác phẩm của mình.

Loigiaihay.com

  • Lập bảng tổng hợp, so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu SGK

    Soạn bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên - Nguyễn Dữ. Câu 1: Việc làm của Ngô Tử Văn mang nhiều ý nghĩa.

  • Lập bảng tổng hợp, so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu SGK

    Soạn bài Đại cáo Bình Ngô (tiếp) - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Đại cáo Bình Ngô (tiếp) - Nguyễn Trãi. Câu 1: Bố cục 3 đoạn:

  • Lập bảng tổng hợp, so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu SGK

    Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt (chi tiết)

    Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt trang 65 SGK Ngữ văn 10.Câu 1. Trong câu tục ngữ“Chết đứng còn hơn sống quỳ”, các từ “đứng” và được sử dụng theo nghĩa như thế nào?

  • Lập bảng tổng hợp, so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu SGK

    Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Đặng Trần Côn. Câu 1: - Trong những đêm cô đơn, buồn hổ, người thiếu phụ chỉ có ngọn đèn vô tri vô giác chia sẻ bao nỗi ưu tư.

Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Xuất bản ngày 09/07/2019 - Tác giả: Tâm Phương

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam, trả lời câu hỏi ôn tập trang 100 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 10 tập 1.

Mục lục nội dung

  • 1. Nội dung kiến thức cơ bản
  • 2. Hướng dẫnsoạn bài Ôn tậpvăn học dân gian Việt Nam ngắn gọn
  • 2.1. Trả lời câu hỏi ôn tập
  • 2.2. Gợi ý làm bài tập vận dụng
  • 3. Hướng dẫnsoạn bài Ôn tậpvăn học dân gian Việt Nam chi tiết
  • 3.1. Trả lời câu hỏi ôn tập
  • 3.2. Gợi ý làm bài tập vận dụng
  • 4. Hướng dẫn một số hoạt động ngoài giờ
  • 5. Tổng kết

Mục lục bài viết

Nội dung hướng dẫnsoạn bàiÔn tập văn học dân gian Việt Nam được biên soạn chi tiết nhằm giúp các em củng cố, hệ thống hoá các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam: đặc trưng của văn học dân gian, các thể loại văn học dân gian; giá trị nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm (hoặc đoạn trích). Qua đó, các em sẽ vận dụng đặc trưng các thể loại của văn học dân gian để phân tích các tác phẩm cụ thể.

Cùng tham khảo nhé....

Nội dung kiến thức cơ bản

I. Khái niệm

-Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, được hình thành, tồn tại và phát triển nhờ tập thể. Tác phẩm văn học dân gian gắn bó và phục vụ cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng.

II.Các đặc tr­ưng của văn học dân gian

- Tính truyền miệng: Các tác phẩm văn học dân gian đều gắn với quá trình diễn xư­ớng. Đặc điểm này thể hiện rất rõ trong ca dao (gắn với lời hát), sử thi, cổ tích (gắn với hình thức kể),... Ví dụ bài ca dao về "lời dẫn c­ưới và thách cư­ới" (học trong bài 9) thực chất là lời hát đối đáp của tập thể trai gái trong ngày hội hoặc trong một buổi sinh hoạt tập thể nào đó.

- Tính tập thể: Nghĩa là nói đến tính vô danh (tác phẩm là sản phẩm của cả cộng đồng) và tính dị bản của văn học dân gian. Chính việc tác phẩm văn học dân gian không bị "hạn chế" về việc sửa chữa trong quá trình truyền miệng nên mới sinh ra các văn bản khác nhau của cùng một tác phẩm (các dị bản: các câu cao dao có mô típ mở đầu là: “Thân em như…”).

- Tính thực hành: Đặc tr­ưng này thể hiện rất rõ trong các bài ca nghi lễ, bài hát đối đáp giao duyên, các bài hò lao động...

III. Các thể loại văn học dân gian

Thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cư­ời, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện) là những thể loại chính của văn học dân gian Việt Nam.

  • Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam

I – NỘI DUNG ÔN TẬP

1. Câu 1 trang 100 Ngữ văn 10 tập 1

Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh hoạ bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học).

Trả lời:

VHDG có hai đặc trưng cơ bản: tính tập thể, tính truyền miệng.

♦ Tính truyền miệng:

– Truyền miệng là phương thức lưu hành và tồn tại của văn học dân gian.

– Tính chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm, phổ biến bằng miệng cho người khác, thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), theo thời gian (từ đời trước đến đời sau).

– Tính truyền miệng biểu hiện qua diễn xướng dân gian tạo nên tính dị bản và hoàn thiện tác phẩm hơn.

♦ Tính tập thể:

– Quá trình sáng tác tập thể được diễn ra như sau: ban đầu, tác phẩm do một cá nhân khởi xướng sau đó tập thể hưởng ứng tham gia sửa chữa, thêm bớt và hoàn thiện tác phẩm đó.

– Tác phẩm dân gian sau khi ra đời đã trở thành tài sản chung của tập thể.

Ví dụ: Sử thi Đăm Săn, truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, các bài ca dao, truyện cười, truyện ngụ ngôn,…


2. Câu 2 trang 100 Ngữ văn 10 tập 1

Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ (dẫn chứng bằng các tác phẩm đã học). Lập bảng tổng hợp các thể loại theo mẫu dưới đây.

Truyện dân gian Câu nói dân gian Thơ ca dân gian Sân khấu dân gian

Trả lời:

– VHDG Việt Nam có 12 thể loại:

Truyện dân gian Câu nói dân gian Thơ ca dân gian Sân khấu dân gian
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện thơ Tục ngữ, câu đố Ca dao, vè Chèo, tuồng

– Đặc trưng của một số thể loại đã học:

+ Sử thi: quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, đề tài là những biến cố lớn lao trong đời sống cộng đồng.

+ Truyền thuyết: kể về các sự kiện/nhân vật lịch sử, yếu tố lịch sử đan xen yếu tố hư cấu.

+ Cổ tích: kể về những con người bé nhỏ, bất hạnh trong xã hội, yếu tố thần kì đậm đặc.

+ Truyện cười: kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên với kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.

+ Ca dao: diễn tả nội tâm của con người, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng.

+ Truyện thơ: tự sự bằng thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội.


3. Câu 3 trang 100 Ngữ văn 10 tập 1

Từ các truyện dân gian (hoặc các đoạn trích) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại: sử thi (anh hùng); truyền thuyết; truyện cổ tích; truyện cười theo mẫu sau:

Thể loại Mục đích sáng tác Hình thức lưu truyền Nội dung phản ánh Kiểu nhân vật chính Đặc điểm nghệ thuật
Sử thi (anh hùng)
Truyền thuyết
Truyện cổ tích
Truyện cười

Trả lời:

Tổng hợp, so sánh các thể loại dựa trên các tác phẩm đã học:

Thể loại Mục đích sáng tác Hình thức lưu truyền Nội dung phản ánh Kiểu nhân vật chính Đặc điểm nghệ thuật
Sử thi (Đăm Săn) Phản ánh các sự kiện trọng đại và ước mơ phát triển cộng đồng Hát – kể Xã hội Tây Nguyên thời kì cổ đại trong giai đoạn tiền dân tộc. Anh hùng (Đăm Săn) Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại trùng điệp tạo nên những hình tượng hào hùng.
Truyền thuyết Thể hiện thái độ và quan điểm của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử Kể – diễn xướng Kể về các sự việc và nhân vật lịch sử Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hóa Yếu tố lịch sử kết hợp với yếu tố hư cấu
Truyện cổ tích Thể hiện nguyện vọng của nhân dân về công bằng và hạnh phúc trong xã hội có giai cấp, ước mơ về chính nghĩa thắng gian tà. Kể Phản ánh các xung đột xã hội, mâu thuẫn giai cấp, cuộc đấu tranh giữa thiện và ác. Những con người bất hạnh: người con riêng, người em út, người nghèo… Yếu tố thần kì, kết cấu tuyến tính, nhân vật tính cách đơn giản.
Truyện cười Giải trí, xua tan nhọc nhằn trong cuộc sống và phê phán thói hư tật xấu, cái ác… Kể Những mâu thuẫn trái tự nhiên, những thói hư tật xấu đáng cười Nhân vật có thói xấu (anh họ trò giấu dốt, thầy lí, thầy số,…) Dung lượng ngắn gọn, tình huống bất ngờ, kết cấu chặt chẽ.

4. Câu 4 trang 101 Ngữ văn 10 tập 1

a) Ca dao than thân thương là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì?

Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến các biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình?

So sánh tiếng cười từ trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước, từ đó nêu nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ.

b) Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao.

Trả lời:

a)– Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Thân phận của họ thường bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội, giá trị của họ không được trân trọng. Thân phận bé nhỏ ấy thường được hiện lên qua những so sánh ẩn dụ như tấm lụa đào, củ ấu gai, giếng giữa đàng,…

– Ca dao yêu thương tình nghĩa thường đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người lao động như tình bạn cao đẹp, tình yêu tha thiết, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống và thông qua những hình ảnh biểu tượng như cái khăn, chiếc cầu, cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn…

– Ca dao hài hước nói lên tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động dù cuộc sống nhiều vất vả, lo toan.

b)Những biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao: lối so sánh ví von, các hình ảnh ẩn dụ, các mô tip quen thuộc,…


A. Mục tiêu bài học Giúp HS hiểu và cảm nhận đợc:


Soạn văn 10: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

  • Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
    • I. Nội dung ôn tập
    • II. Bài tập vận dụng

Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

I. Nội dung ôn tập

Câu 1. Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh họa bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học).

- Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:

  • Tính truyền miệng
  • Tính tập thể

- Một số ví dụ: Truyện An Dương Vương, Mị Châu - Trọng Thủy, Tấm Cám, sử thi Đăm Săn… đều là các tác phẩm văn học dân gian không có tác giả, được sáng tác và truyền miệng từ đời này qua đời khác.

Câu 2. Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng cơ bản chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ (dẫn chứng bằng các tác phẩm đã học). Lập bảng tổng hợp các thể loại theo mẫu dưới đây:

Truyện dân gian

Câu nói dân gian

Thơ ca dân gian

Sân khấu dân gian

Thần thoại

Truyền thuyết

Cổ tích

Ngụ ngôn

Truyện cười

Tục ngữ

Câu đố

Sử thi

Truyện thơ

Ca dao

Chèo

* Đặc trưng chủ yếu của các thể loại:

- Sử thi: Tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng cư dân thời cổ đại.

Ví dụ: Sử thi Đăm Săn

- Truyền thuyết: Tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử phần lớn theo xu hướng lí tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng.

Ví dụ: Truyện An Dương Vương, Mị Châu - Trọng Thủy

- Truyện cổ tích: Tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.

Ví dụ: Tấm Cám

- Truyện cười: Tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán.

Ví dụ: Nhưng nó phải bằng hai mày

- Ca dao: Tác phẩm thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.

Ví dụ: Ca dao hài hước châm biếm…

- Truyện thơ: Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội.

Ví dụ: Truyện Kiều

Câu 3. Từ các truyện dân gian (hoặc các đoạn trích) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới đây:

Thể loại

Mục đích sáng tác

Hình thức lưu truyền

Nội dung phản ảnh

Kiểu nhân vật chính

Đặc điểm nghệ thuật

Sử thi (anh hùng)

Ghi lại quá trình phát triển, ước mơ của cộng đồng…

Hát - Kể

kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng cư dân thời cổ đại.

Nhân vật anh hùng

Sử dụng thủ pháp phóng đại, tượng trưng giàu tính ước lệ.

Truyền thuyết

Thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng.

Kể

Kể về sự kiện và nhân vật lịch sử

Nhân vật lịch sử được lí tưởng hóa

Sử dụng các chi tiết tưởng tượng, kì ảo.

Truyện cổ tích

Thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.

Kể

Kể về số phận con người bình thường trong xã hội

Nhân vật thông minh, nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ…

Cốt truyện và hình tượng được hư cấu

Truyện cười

Gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán.

Kể

Kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống

Nhân vật có thói hư, tật xấu

Nghệ thuật gây cười, kết thúc bất ngờ.

Câu 4.

a.

- Ca dao than thân là lời của những người bình dân, thường là người phụ nữ bất hạnh trong xã hội. Bởi họ phải chịu nhiều khổ cực, bất hạnh trong xã hội. Thân phận của họ hiện lên nhỏ bé, không được làm chủ cuộc đời mình. Họ thường so sánh mình với “tấm lụa đào”, “hạt mưa sa”...

- Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến niềm thương nỗi nhớ, tình cảm mặn mà, thuỷ chung son sắt. Họ hay nhắc đến biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu hay “cây đa”, “bến nước”, “con thuyền”, “gừng cay”, “muối mặn” để nói lên tình nghĩa của mình vì vì đó là những hình ảnh gần gũi, được chọn để biểu trưng cho tình cảm, cho khát vọng, tình yêu của nhân dân lao động.

- Đều là những tiếng cười hóm hỉnh, hài hước. Điều đó cho thấy tâm hồn lạc quan của những người lao động trước cuộc sống còn nhiều lo toan, vất vả.

b. Một số biện pháp được sử dụng trong ca dao: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ…

II. Bài tập vận dụng

Câu 1.

a. Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi:

- Sử dụng các hình ảnh so sánh:

  • “Thế là Đăm Săn lại múa. Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc…”
  • “Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang với sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy”.

- Sử dụng hình ảnh phóng đại:

  • “Khi chàng nhảy múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung.
  • “Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán.

- Thủ pháp trùng điệp: “Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây…”.

- Sử dụng yếu tố kì ảo: nhân vật ông Trời mách kế giúp Đăm Săn…

b. Tác dụng: Làm nổi bật hình ảnh, tầm vóc của người anh hùng Đăm Săn. Một con người có sức mạnh phi thường và tài năng phi thường.

Câu 2.

Cái lõi sự thật

Bi kịch được hư cấu

Những chi tiết hoang đường, kì ảo

Kết cục bi kịch

Bài học rút ra

Cuộc chiến tranh xâm lược của Triệu Đà

Bi kịch tình yêu (Mị Châu và Trọng Thủy)

Thần Kim Quy, nỏ thần, ngọc trai giếng nước

Dữ dội, quyết liệt

Giải quyết mối quan hệ riêng - chung, tình yêu không mù quáng, không chủ quan…

Câu 3.

Gợi ý:

- Chặng 1: Con đường đến với hạnh phúc của Tấm.

  • Cám lừa Tấm, trút hết giỏ tép của Tấm vào giỏ của mình để cướp phần thưởng. Tấm ôm mặt khóc, bụt hiện lên cho Tấm một con cá bống.
  • Mẹ con Cám lừa Tấm đi chăn trâu ở cánh đồng xa để giết thịt cá bống. Tấm về không thấy cá bóng liền ngồi khóc. Bụt hiện lên bảo Tấm cho xương cá đựng vào bốn chiếc lọ chôn ở bốn chân giường.
  • Dì ghẻ trộn thóc lẫn gạo, bắt Tấm nhặt không cho đi trẩy hội. Tấm khóc. Bụt hiện lên, sai một đàn chim sẻ xuống nhặt giúp.
  • Tấm không có quần áo đẹp mặc đi hội. Tấm tủi thân khóc. Bụt hiện lên cho Tấm quần áo, khăn, giày, xe ngựa. Tấm đến gặp vua, đánh rơi chiếc hài và may mắn trở thành hoàng hậu.

=> Ở chặng này, mâu thuẫn chủ yếu xoay quanh hơn thua về vật chất và tinh thần. Tấm bị mẹ con Cám cướp đoạt trắng trợn công sức lao động, phần thưởng, niềm vui tinh thần. Tấm luôn trong thế bị động, không thể tự giải quyết xung đột mà phải nhờ đến Bụt. Sự xuất hiện đúng lúc của Bụt cho thấy sự bênh vực của nhân dân đối với kẻ yếu. Quá trình giải quyết mâu thuẫn theo hướng thiện thắng ác, ở hiền gặp lành. Tấm hiện lên là một cô gái mồ côi, đau khổ, tội nghiệp, hiền lành, chỉ biết khóc mỗi khi bị ức hiếp. Mẹ con Cám lười biếng, đố kị, nhẫn tâm nhưng ở chặng này mới dừng lại ở đố kỵ, ghen ghét, chưa có hành động tiêu diệt.

- Chặng 2: Con đường đấu tranh giành lấy hạnh phúc của Tấm.

  • Tấm về giỗ cha, bị mẹ con Cám dụ trèo lên cây cau, sau đó chặt gốc cau. Tấm ngã chết, Cám được đưa vào cung thay thế.
  • Tấm chết hóa thành chim vàng anh, báo hiệu sự có mặt trên đời. Mẹ con Cám giết thịt chim
  • Tấm hóa thành cây xoan đào, tỏ bóng mát cho nhà vua. Mẹ con Cám chặt cây, đốt làm khung cửi.
  • Tấm hóa thành con ác trên khung cửi, trực tiếp tuyên chiến với kẻ thù . Mẹ con Cám đốt khung cửi.
  • Tấm hóa thành quả thị, ngày ngày chui ra quét dọn, nấu cơm cho bà hàng nước, sau đó gặp lại nhà vua và trở về làm hoàng hậu. Mẹ con Cám ngỡ ngàng và chết một cách thảm khốc

=> Ở chặng 2, mâu thuẫn xung đột dữ dội, một mất một còn xoay quanh ngôi vị hoàng hậu. Tấm luôn trong thế chủ động, đấu tranh mạnh mẽ, quyết liệt. Tấm không còn khóc, không còn Bụt giúp đỡ, những lần hóa thân của Tấm cho thấy sự chiến đấu không khoan nhượng, sức sống mãnh liệt không thể tiêu diệt của cái thiện. Mâu thuẫn cũng được giải quyết theo hướng thiện thắng ác. Tấm từ một cô gái nhu mì, yếu đuối trở nên mạnh mẽ, can đảm, kiên cường đấu tranh để giành lấy hạnh phúc, diệt trừ cái ác. Mẹ con Cám là những kẻ tham lam, độc ác truy sát Tấm đến tận cùng.

Câu 4.

Tên truyện

Đối tượng cười (Ai?)

Nội dung cười (Cười cái gì?

Tình huống gây cười

Cao trào để tiếng cười “òa” ra

Tam đại con gà

Thầy đồ dốt nát

Thói sĩ diện hão.

Anh học trò đi dạy học, thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối nên không biết chữ gì, lại bị học trò hỏi gấp, thầy cuống nói liều.

Bảo học trò đọc to: “Dù dì là chị con công, con công là ông con gà

Nhưng nó phải bằng hai mày

Viên quan tham lan

Thói tham ô, nhận hối lộ

Viên quan xử kiện theo số tiền được hối lộ.

Cách trả lời của thầy lí: “Tao biết mày phải… nhưng nó lại phải…. bằng hai mày!”.

Câu 5.

a. Điền tiếp:

Thân em như cánh hoa hồng,
Lấy phải thằng chồng như đống cỏ khô!

*

Thân em như ớt chín cây
Càng tươi ngoài vỏ, càng cay trong lòng.

*

Thân em như phận con rùa
Lên đình đội hạc, xuống chùa đội bia.

*

Chiều chiều ra đứng bờ mương
Bên tình, bên hiếu, biết thương bên nào

*

Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
Nhìn về quê mẹ ruột đau chín chiều.

*

Chiều chiều xách giỏ hái rau
Ngó lên mộ mẹ ruột đau như dần.

b.

- Các hình ảnh so sánh:

Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

*

Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen

*

Mình ơi mình nhớ ta chăng
Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời

- Các hình ảnh ẩn dụ:

Mặt trăng sánh với mặt trời
Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng…

*

Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất...

Đèn thương nhớ ai
Mà đèn chẳng tắt...

- Các hình ảnh trên được lấy từ trong cuộc sống lao động hàng ngày vô cùng gần gũi, quen thuộc trong đời sống của người lao động.

c.

- Chiếc khăn, chiếc áo:

Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người đẫy gấm, khăn điều vắt vai

*

Hôm qua tát nước đầu đình
Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen
Em được thì cho anh xin
Hay là em để làm tin trong nhà?...

- Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu:

Nhớ ai như điếu thuốc lào,
Đã chôn điếu xuống, lại đào điếu lên.

*

Nhớ ai nhớ mãi thế này,
Nhớ đêm quên ngủ, nhớ ngày quên ăn.
Nhớ ai em những khóc thầm,
Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa.

- Biểu tượng cây đa, bến nước - con thuyền, gừng cay - muối mặn:

Tay bưng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
Muối càng mặn, gừng càng cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày em ơi!

Câu 6.

Gợi ý: Bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.

- “Thân em” - mô típ quen thuộc trong ca dao xưa:

Thân em như dải lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.

- Hình ảnh ẩn dụ: “bánh trôi” để chỉ người phụ nữ.

- Ngoại hình của người phụ nữ được miêu tả: “vừa trắng lại vừa tròn” gợi ra một thân hình khá đầy đặn, nước da trắng hồng. Đó là chuẩn mực của người phụ nữ đẹp trong xã hội xưa.

- Số phận của người phụ nữ:

  • “Bảy nổi ba chìm”: thành ngữ chỉ cuộc đời vất vả, gặp nhiều gian truân.
  • “Rắn nát mặc dầu tay kẻ nạn”: số phận phải phụ thuộc vào người khác, không được tự mình quyết định. (Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử - Ở nhà thì nghe theo cha, lấy chồng thì nghe theo chồng, chồng chết thì nghe theo con).
  • “Mà em vẫn giữ tấm lòng son”: Dù cuộc đời có khó khăn, khổ cực thì người phụ nữ vẫn giữ được tấm lòng thủy chung, son sắc và không thay đổi.

=> Hình ảnh người phụ nữ hiện lên với đầy đủ nét đẹp từ ngoại hình đến tâm hồn.

Bài soạn lớp 10: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Hướng dẫn soạn bài: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam - Trang 100 sgk ngữ văn 10 tập 1. Tất cả các câu hỏi trong bài học đều được trả lời rành mạch và dễ hiểu. Với cách soạn sau, các em học sinh sẽ nắm tốt nội dung bài học. Ngoài ra, nếu có câu hỏi nào, các em comment phía dưới để thầy cô giải đáp.

Nội dung bài gồm:

  • 1. Trình bày các đặc tr­ưng của văn học dân gian (minh họa bằng các tác phẩm đã học)
  • 2. Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ.
  • 3. Từ các truyện dân gian đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới đây:
  • 4. a. Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những...
  • Câu 1:Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cưới là hình ảnh và sức khỏe...
  • Câu 2: Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương...
  • Câu 3: Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng...
  • Câu 4: Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây
  • Câu 5:a. Điền tiếp vào sau các câu mở đầu Thân em như… và Chiều chiều…
  • Câu 6: Hãy tìm một vài bài thơ hoặc câu thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại...

1. Trình bày các đặc tr­ưng của văn học dân gian (minh họa bằng các tác phẩm đã học)

  • Tính truyền miệng:Văn học dân gian thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), hoặc theo thời gian (từ đời trước đến đời sau). Ví dụ như các truyện cổ tích, truyền thuyết: Thánh Gióng, Tấm Cám, Lạc Long Quân – Âu Cơ, An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
  • Tính tập thể:Quá trình sáng tác tập thể: Cá nhân khởi xướng - tập thể hưởng ứng (tham gia cùng sáng tạo hoặc tiếp nhận) cùng tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện. Ví dụ như các bài ca dao, tục ngữ được hình thành trong quá trình lao động sản xuất.
  • Tính thực hành:là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. Ví dụ như những bài hát giao duyên.

2. Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại gì? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ.

Lập bảng tổng hợp, so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu SGK

3. Từ các truyện dân gian đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới đây:

Lập bảng tổng hợp, so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu SGK

4. a. Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những...

a. Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của nhữngcon người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì?

Ca dao tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đến những biểu tượng cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn… để nói lên tình nghĩa của mình.
So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong ca dao hài hước. Từ đó nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan.
b. Nêu những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao.
Trả lời:
a.

  • Ca dao than thânth­ường nói tới những số phận bất hạnh, nghèo khổ thường là thân phận những người phụ nữ thời phong kiến, giá trị phẩm chất của họ không được ng­ười ta biết đến và trân trọng. Thân phận ấy th­ường đ­ược so sánh như­: củ ấu gai, tấm lụa đào, hạt mư­a, miếng cau khô, cái giếng...
  • Ca dao yêu th­ương, tình nghĩaCa dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người lao động như tình bạn cao đẹp, tình yêu tha thiết mặn nồng với nỗi thương nhớ da diết và ước muốn mãnh liệt, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống…
  • Ca dao yêu thư­ơng thường gắn với những biểu t­ượng như­ cái khăn, chiếc cầu,... vì đây là những vật, những nơi mà nam nữ th­ường có nhiều kỉ niệm. Cái khăn là kỉ vật luôn đi cùng ng­ười con gái. Nó mang theo hơi ấm của ng­ười yêu. Còn chiếc cầu là nơi nam nữ hẹn hò tâm sự.
  • Ca dao tình nghĩa còn thư­ờng sử dụng những ư­ớc lệ như­ cây đa, bến n­ước, con thuyền, gừng cay, muối mặn... Vì đó là những hình ảnh vừa gần gũi, quen thuộc với ngư­ời bình dân vừa biểu t­ượng cho sự chia li, chờ đợi hay cho những ư­ớc muốn, khát khao về sự thủy chung tình nghĩa của con ng­ười.
  • Ca dao hài hước gôm hai mảng, một là tiếng cười tự trào thể hiện niềm yêu đời, lạc quan của người nông dân; hai là tiếng cười châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan trước hoàn cảnh của bản thân, còn tiếng cười phê phán là tiếng cười nhằm vào những thói hư tật xấu trong xã hội.

Có thể nhận xét rằng ca dao hài ­hước là sản phẩm của tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động. Nó nảy sinh ngay từ trong cuộc sống vất vả, khốn khó và bộn bề lo toan của ngư­ời nông dân.
b. Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao:

  • Th­ường lặp lại các mô thức mở đầu :thân em, em như­, cô kia, ­ước gì,...
  • Sử dụng nhiều các mô típ biểu tư­ợng :cây đa, bến nước, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,...
  • Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cư­ờng điệu phóng đại, tư­ơng phản đối lập.
  • Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian (chủ yếu là lục bát).
  • Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời thường như­ng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc...

Câu 1:Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cưới là hình ảnh và sức khỏe...

Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cưới là hình ảnh và sức khỏecủa chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó hãy cho biết:

  • Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là gì?
  • Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hóa như thế nào?

Trả lời:

  • 3 đoạn văn đó là:
    • Đoạn 1: “Đăm Săn rung khiên múa… trúng một cái chão cột trâu”.
    • Đoạn 2: “Thế là Đăm Săn lại múa…. Cũng không thủng”.
    • Đoạn 3: “Vì vậy, danh vang đến thần… từ trong bụng mẹ”.
  • Nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng sử thi: đó là các thủ pháp so sánh, phóng đại, trùng điệp được dùng nhiều và rất sáng tạo với trí tưởng tượng hết sức phong phú của tác giả dân gian.
    • Thủ pháp so sánh: Với những câu văn như "chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc", "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực..." nhằm làm nổi bật sức mạnh của Đăm Săn.
    • Thủ pháp phóng đại: "Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh", "khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung"...
    • Thủ pháp trùng điệp: Các hành động, cũng như đặc điểm của Đam Săn đều được luyến láy nhiều lần: "Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây", "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang... Đam Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ",... Qua đó, nhằm tô đậm hình ảnh của chàng Đăm Săn với sức mạnh, sự kì vĩ, lớn lao.
    • Hiệu quả nghệ thuật: các biện pháp nghệ thuật này nhằm tôn cao vẻ đẹp của người anh hùng sử thi, một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh hoành tráng.

Câu 2: Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương...

Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vươngvà Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu sau đây:

Trả lời:

Lập bảng tổng hợp, so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu SGK

Câu 3: Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng...

Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượngnhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Anh/chị hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.

Trả lời:

  • Ở giai đoạn đầu, khi gặp những những khó khăn, Tấm rất thụ động, yếu đuối, thường chỉ khóc không biết làm gì (lúc mất giỏ cá, lúc mất con bống, lúc bị bắt ngồi nhặt thóc...). Tấm thường chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài (ông Bụt).
  • Đến giai đoạn sau, Tấm đã kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống, giành lại hạnh phúc (chim vàng anh, chiếc khung cửi đều lên tiếng dọa Cám và kết thúc truyện. Giai đoạn này Tấm Tấm nhiều lần hóa thân nhưng nhân vật Bụt đã không còn xuất hiện, Tấm đã chủ động trong những hành động của mình
  • Sự phát triển tính cách của Tấm đã khiến câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn. Ban đầu, do Tấm có những mặc cảm về thân phận của mình lại có sự giúp đỡ của nhân vật thần kì nên Tấm còn thụ động. Ở giai đoạn sau, mâu thuẫn bắt đầu quyết liệt đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc của mình. Sự phát triển tính cách của nhân vật Tấm cũng cho thấy sự phản kháng mạnh mẽ của con người khi bị dồn vào những khó khăn, đồng thời thể hiện tư tưởng của nhân dân lao động: chiến thắng của cái thiện trước cái ác trong cuộc sống.

Câu 4: Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây

Trả lời:

Lập bảng tổng hợp, so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu SGK

Câu 5:a. Điền tiếp vào sau các câu mở đầu Thân em như… và Chiều chiều…

a. Điền tiếp vào sau các câu mở đầu Thân em như… và Chiều chiều…để thành những bài ca dao trọn vẹn

Thân em như…Chiều chiều………
Thân em như…Chiều chiều………
Thân em như…Chiều chiều………
Mở đầu các bài ca dao theo các lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe?
b. Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu.
c. Tìm thêm một số câu ca dao nói về:
Chiếc khăn, chiếc áo
Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu nhau
Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.

d. Tìm thêm một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống.

Trả lời:

a.Bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ “Thân em…”

Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tựa vào đâu
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài cát hạt ra đồng ngoài
Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa
Thân em như trái bưởi bòng
Đắng the ngoài vỏ trong lòng ngọt thanh
Thân em như Quế giữa rừng
Thơm tho ai biết ngát lừng ai hay
Thân em như con hạc đầu đình,
Muốn bay không cất nổi mình mà bay
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai

Bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ “Chiều chiều…”

Chiều chiều ai đứng hàng ba
Quần đen áo trắng nết na dịu dàng.
Chiều chiều bắt bướm đang bay
Bâng khuâng nhớ bạn, bạn rày nhớ ta.
Chiều chiều bắt nhâm cầm câu
Nhái kêu cái cọ thảm sầu nhái ơi.
Chiều chiều bóng ngả về tây
Hỡi cô bán củi bên đầy bên vơi
Cô còn hái nữa hay thôi
Cho tôi hái đỡ làm đôi vợ chồng.
Chiều chiều bước xuống ghe buôn
Sóng bao nhiêu gợn em buồn bấy nhiêu.
Chiều chiều buồn miệng nhai trầu
Nhớ người quân tử bên cầu ngẩn ngơ.
Chiều chiều chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ bạn chín chiều ruột đau.
Chiều chiều con quạ lợp nhà
Con cu chẻ lạt, con gà đưa tranh
Chèo bẽo nấu cơm nấu canh
Chìa vôi đi chợ mua hành về nêm.
Chiều chiều dạo mát dưới trăng
Trông lên chỉ thấy chị Hằng ở trong.

Mở đầu các bài ca dao có sự lặp lại như vậy có tác dụng nhấn mạnh để tăng thêm màu sắc gợi cảmcho người nghe.
b. Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học gồm: hạt mưa, trái bưởi, tấm lụa đào, củ ấu gai…; tấm khăn, ngọn đèn…; trăng, sao, mặt trời…
Dân gian thường lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên, trong lao động sản xuất trở thành hình ảnh ẩn dụ, so sánh, khiến người đọc dễ hình dung
c.

  • Cây đa, bến nước, con thuyền:

Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa

Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.

  • Gừng cay – muối mặn:

Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau.

Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng, gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa

d. Một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống.

Bắc thang lên đến cung mây,
Hỏi sao Cuội phải ấp cây đa cả đời?
Cuội nghe thấy nói, Cuội cười:
Bởi hay nói dối, phải ngồi gốc đa.

Từ nay tôi kệch đến già,
Tôi chẳng dám cấy ruộng bà nữa đâu.
Ruộng bà vừa xấu vừa sâu,
Vừa bé hạt thóc, vừa lâu đồng tiền.

Từ ngày Tự Đức lên ngôi:
Cơm chẳng thấy nồi, trẻ khóc như ri.
Bao giờ Tự Đức chết đi,
Thiên hạ bình thì lại dễ làm ăn.

Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.

Câu 6: Hãy tìm một vài bài thơ hoặc câu thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại...

Hãy tìm một vài bài thơ hoặc câu thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đạicó sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết.

Trả lời:

Văn học dân gian là nguồn cảm hứng sáng tác hoặc chất liệu thường được các nhà văn, nhà thơ sau này sử dụng trong các tác phẩm của mình. Góp phần giữ gìn và phát huy, sáng tạo các giá trị văn học Việt Nam.

  • Ví dụ trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương có sử dụng chất liệu văn học từ dân gian là các câu thành ngữ:

Một duyên hai nợ âu đành chịu
Năm nắng mười mưa dám quản công

  • Hoặc trong thơ của Nguyễn Trãi, trong dân gian có câu thành ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”,Nguyễn Trãi đã sáng tạo ngôn ngữ dân tộc lại:

Ở đáng thấp thì nên đáng thấp
Đen gần mực, đỏ gần son”
(Báo kính cảnh giới -21)

  • Hoặc câu thành ngữ “Tay làm ham nhai, tay quai miệng trễ” và “Miệng ăn núilở” , được tác giả gọt giũa, cách điệu hóa và nâng lên diễn đạt thành câu thơ như mộtlời khuyên răng về việc lao động:

Tay ai thì lại làm nuôi miệng
Làm biếng ngồi ăn lở núi non
(Báo kính cảnh giới - 22)

Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam