So sánh sự giống và khác nhau giữa đạo đức và pháp luật GDCD 8

Câu 4: Hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa đạo đức và pháp luật về cơ sở hình thành ; tính chất, hình thức thể hiện và các phương thức bảo đảm thực hiện.

Bài làm:

*Giống nhau: Đều là hệ thống các quy tắc xử sự chung, chuẩn mực xã hội; giúp con người tự giác đièu chỉnh hành vi sao cho phù hợp với lợi ích cộng đồng, xã hội.

*Khác nhau:

Cập nhật: 07/09/2021

Phân biệt sự giống nhau, khác nhau giữa đạo đức và pháp luật

So sánh đạo đức và pháp luật. Xã hội được điều chỉnh bởi rất nhiều các quy phạm, trong đó không thể không kể đến là hai quy phạm đạo đức và pháp luật. Cả hai quy phạm này đều có vai trò quan trọng và có mối tương hỗ lẫn nhau. Vậy điểm giống và khác nhau của chúng là gì? Bài viết dưới đây sẽ so sánh và giải đáp về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật. Mời bạn đọc tham khảo cùng HoaTieu.vn.

Đạo đức và pháp luật

So sánh sự giống và khác nhau giữa đạo đức và pháp luật GDCD 8
Đạo đức và pháp luật có mối quan hệ hữu cơ tương hỗ và bổ trợ cho nhau.

Đạo đức là gì? Pháp luật là gì? Đạo đức và pháp luật giống và khác nhau thế nào? Phần dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết để trả lời cho những câu hỏi này.

1.1 Điểm giống nhau giữa đạo đức và pháp luật

  • Đạo đức và pháp luật đều là hệ thống các quy tắc xử sự chung, chuẩn mực xã hội đối với con người
  • Đạo đức và pháp luật giúp con người điều chỉnh hành vi để phù hợp với các quy tắc trong xã hội, qua đó tích cực hơn trong cộng đồng.
  • Đạo đức và pháp luật đều được áp dụng chung cho tất cả mọi người, có tính cộng đồng
  • Pháp luật và đạo đức đều được đặt ra không phải cho một chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ thể mà là cho tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội do chúng điều chỉnh
  • Pháp luật và đạo đức đều tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội.

1.2 Điểm khác nhau của đạo đức và pháp luật

Tiêu chíĐạo đứcPháp luật
Khái niệmHệ thống các quy tắc, yêu cầu đối với hành vi xã hội của con người, trong đó xác lập những quan điểm, quan niệm chung về công bằng và bất công, về cái thiện và cái ác, về lương tâm, danh dự, trách nhiệm và những phạm trù khác thuộc đời sống đạo đức tinh thần của xã hội.Hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí nhà nước, điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Nguồn gốc hình thànhTừ thực tế cuộc sống và nhận thức của con ngườiCác quy tắc xử sự trong đời sống xã hội, được nhà nước ghi nhận thành các quy phạm pháp luật
Nội dungNhững triết lí, quy tắc, bài học ứng xử trong cuộc sốngCác quy tắc xử sự (việc được làm, không được làm...)
Hình thức thể hiệnNhiều hình thức: truyền miệng, được ghi chép lại,...1 hình thức: Văn bản pháp luật
Phương thức tác độngGiáo dục, tuyên truyềnGiáo dục, cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước
Tính chấtKhông bắt buộc, mang tính chung chung và không thống nhấtBắt buộc, chính xác, thống nhất
Không thực hiệnKhông bị xử phạtBị xử lý theo quy định của pháp luật
Chủ thể ban hànhDo ông cha đúc rút, truyền lại qua quá trình sống lâu dàiCác cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Phạm viRộng hơn pháp luật (do có một số khía cạnh pháp luật không quy định như trong lĩnh vực tình bạn, tình yêu, sự giúp đỡ lẫn nhau trong đời sống hằng ngày...)Điều chỉnh quan hệ xã hội do nhà nước quy định

Trong khi pháp luật do Nhà nước ban hành và được đảm bảo thực hiện bằng những biện pháp cưỡng chế có khi rất nghiêm khắc như hình phạt tù, tử hình,… thì đạo đức lại được đảm bảo thực hiện bằng những biện pháp mang tính xã hội và thường ít nghiêm khắc hơn.

Mặc dù đạo đức không có bất kỳ biện pháp đảm bảo thực hiện nào từ phía Nhà nước và ít nghiêm khắc hơn nhưng hiệu quả trong việc điều chỉnh hành vi của con người không lại hề kém cạnh pháp luật.

Vì đạo đức tác động hành vi của con người qua dư luận xã hội và nó có sức mạnh to lớn trong việc tác động đến ý thức và hành vi của con người. Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý còn có thời hiệu nhưng sự lên án, xử lý của đạo đức, của dư luận xã hội và của chính lương tâm con người thì không phụ thuộc vào thời hiệu nào cả, trái lại rất triền miên, day dứt, thậm chí suốt cả cuộc đời người vi phạm.

2. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật

Giữa đạo đức và pháp luật có mối quan hệ gắn bó, khăng khít với nhau. Đạo đức và pháp luật có sự tương quan lẫn nhau, tuy nhiên, sự tương quan này lại tại mỗi thời kì mà mỗi khác tùy thuộc vào tình hình xã hội, tư tưởng của xã hội và nhà nước lúc đó.

So sánh sự giống và khác nhau giữa đạo đức và pháp luật GDCD 8
Giữa đạo đức và pháp luật có mối quan hệ gắn bó, khăng khít với nhau.

2.1. Đạo đức là nền tảng hình thành pháp luật:

Pháp luật chỉ ra đời khi trong xã hội có sự xuất hiện của chế độ tư hữu và giai cấp. Giai cấp cầm quyền hay nhà nước quy định pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội và thực hiện sự thống trị của giai cấp đó đối với xã hội.

Các quy định của pháp luật sẽ không vi phạm, đi ngược lại với đạo đức xã hội. Quy phạm đạo đức có vai trò làm định hướng cho nhà làm luật trong việc xác định tội phạm hóa hay phi tội phạm hóa. Có nhiều quy định của pháp luật quy định chủ thể không được làm những hành vi trái với đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục.

Nhiều quy tắc đạo đức, chuẩn mực đạo đức phù hợp với ý chí của nhà nước nên được thể chế hóa, được nhà nước thừa nhận, được nhà nước nâng lên thành các quy phạm pháp luật.

Ví dụ như quy phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái, của con cái đối với cha mẹ, của ông và đối với cháu, của cháu đối với ông bà là được nhà nước thừa nhận từ những chuẩn mực và quy tắc đạo đức lâu đời.

2.2. Pháp luật điều chỉnh lại đạo đức:

Pháp luật có vai trò trong việc bảo vệ, duy trì và phát triển các quy tắc, chuẩn mực đạo đức phù hợp, tiến bộ phù hợp với xã hội.

Pháp luật góp phần vào công cuộc củng cố, phát huy vai trò của các chuẩn mực đạo đức nếu chúng phù hợp với ý chí của nhà nước, với tình hình của xã hội. Một số chuẩn mực đạo đức có thể được thừa nhận trong các quy phạm pháp luật. Ví dụ như nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình.

Pháp luật có vai trò giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức đẹp đẽ, lâu đời của dân tộc; ngăn chặn sự tha hóa đạo đức.

3. Ví dụ về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật

3.1. Ví dụ đạo đức là nền tảng hình thành pháp luật

Các phạm trù đạo đức như: nghĩa vụ đạo đức, lương tâm, nhân đạo, công bằng,... có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chẳng hạn như trong quy định pháp luật về phẩm chất của cán bộ trong ngành Tư pháp luôn nêu lên nguyên tắc: thực hiện nhiệm vụ theo đúng pháp luật và phải có phẩm chất đạo đức tốt.

Việc những người vi phạm pháp luật có hành vi tự thú khi chưa bị phát hiện về hành vi vi phạm pháp luật đó luôn được sự khoan hồng từ phía Nhà nước và được sự đánh giá cao của pháp luật và đạo đức. Trong Bộ luật Hình sự có quy định về tình tiết giảm nhẹ, có thể miễn trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cũng đã thể hiện sự nhân đạo, khoan hồng của Nhà nước ta nhằm tạo cơ hội cho những người có hành vi vi phạm pháp luật có cơ hội để hoàn lương. Như vậy, việc đưa quan niệm đạo đức vào quy định pháp luật có tác dụng rất to lớn trong việc giáo dục nhân cách, phẩm chất của con người, đồng thời điều này cũng thể hiện tinh thần nhân đạo của Nhà nước.

3.2. Ví dụ pháp luật điều chỉnh lại đạo đức

Điểm c khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 nước ta quy định: “Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội”. Quy định này đòi hỏi người xác lập giao dịch dân sự không chỉ tuân thủ quy định pháp luật mà còn phải cân nhắc đến những quy tắc đạo đức. Như vậy, pháp luật sẽ là yếu tố đảm bảo cho hành vi của con người phù hợp với đạo đức hơn.

Hay trong Bộ luật hình sự cũng có quy định về tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng. Tội này đã được quy định tại điều 102 Bộ luật hình sự năm 1999 trước đây và được quy định tại điều 132 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). Đây cũng là ví dụ tiêu biểu cho pháp luật điều chỉnh lại đạo đức, có tác dụng bắt buộc mọi người phải thực hiện những nghĩa vụ về đạo đức, lương tâm, nhân đạo...

Hoatieu.vn vừa giúp bạn đọc So sánh đạo đức và pháp luật. Để biết thêm các thông tin hữu ích khác, mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Các bài viết liên quan:

Cập nhật: 19/04/2022

Soạn GDCD 8 bài 21: Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Soạn GDCD 8 bài 20: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Soạn GDCD 8 bài 19: Quyền tự do ngôn luận

Soạn GDCD 8 bài 18: Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân

Soạn GDCD 8 bài 15: Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại

Soạn GDCD 8 bài 14: Phòng, chống nhiễm HIV/AIDS

Soạn GDCD 8 bài 13: Phòng, chống tệ nạn xã hội

Soạn GDCD 8 bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình

Soạn GDCD 8 bài 11: Lao động tự giác và sáng tạo

Soạn GDCD 8 bài 10: Tự lập

Soạn GDCD 8 bài 9: Góp phần xây dựng nếp sống văn minh ở cộng đồng dân cư

Soạn GDCD 8 bài 8: Tôn trọng và học hỏi các dân tộc khác

Soạn GDCD 8 bài 7: Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội

Soạn GDCD 8 bài 6: Xây dựng tình bạn trong sáng, lành mạnh

Soạn GDCD 8 bài 5: Pháp luật và kỉ luật

Soạn GDCD 8 bài 4: Giữ chữ tín

Soạn GDCD 8 bài 3: Tôn trọng người khác

Soạn GDCD 8 bài 2: Liêm khiết

Soạn GDCD 8 bài 1: Tôn trọng lẽ phải