Hiện nay việccông chứng, chứng thực hay lập vi bằngđang được nhắc khá nhiều trong các giao dịch hằng ngày. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều người chưa hiểu rõ ba khái niệm này, dẫn tới những sai phạm trong việc xác lập các giao dịch cũng như là chưa nắm rõ các quy định của pháp luật vềcông chứng, chứng thực, lập vi bằng. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Show
Phân biệt công chứng, chứng thực, lập vi bằng Khái niệm công chứng, chứng thực và lập vi bằngCông chứnglà việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch). Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng (căn cứ theo khoản 1 Điều 2Luật công chứng 2014) Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể khái niệmvề chứng thực. Tuy nhiên chứng thực dựa trên góc độ pháp lý thì được hiểu chứng thực là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ, văn bản, chữ ký cũng như là các yếu tố về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện…của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này. Do đó, mặc dù pháp luật vẫn chưa quy định cụ thể nhưng dưới góc độ pháp lý có thể hiện Lập vi bằng là việc thừa phát lại lập văn bản ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc. Khi nào cần công chứng, chứng thực, lập vi bằng?Các trường hợp cần công chứng
>>>Xem thêm: Giấy Uỷ Quyền Công Ty Có Cần Công Chứng? Công chứng hợp đồng mua bán nhà ở Các trường hợp cần phải chứng thựcTheo Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bao gồm các loại chứng thực như sau:
Hiện nay việc chứng thực bản sao từ bản gốc và chứng thực chữ ký pháp luật không có quy định cụ thể do đó việc thực hiện tùy thuộc vào nhu cầu của chủ thể thực hiện. Còn đối với chứng thực hợp đồng, giao dịch dân sự thì các trường hợp bắt buộc tương tự như quy định về các trường hợp cần công chứng. Do đó khi thực hiện các loại hợp đồng, giao dịch dân sự này thì có thể lựa chọn giữa chứng thực hoặc công chứng. >> Xem thêm:Giải quyết tranh chấp mua bán đất có công chứng nhưng chưa sang tên Các trường hợp nên lập vi bằngHiện nay pháp luật chưa có quy định về các trường hợp bắt buộc do đó việc lập vi bằng phụ thuộc vào nhu cầu của các chủ thể tham gia. Dưới đây là các trường thường được các bên tiến hành lập vi bằng.
Lập vi bằng giao nhận tiền >> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp nhà cho mượn theo hình thức lập vi bằng Cơ quan thực hiện
Bài viết trên phần nào giúp chúng ta phần nào phân biệt được thế nào là công chứng, thế nào là chứng thực cũng như lập vi bằng. Xác định được trường hợp nào cần dùng công cụ nào từ đó tránh khỏi sự nhầm lẫn. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc hay các vấn đề khác liên quan đến việc công chứng, chứng thực, lập vi bằng hãy gọi ngay vào HOTLINE1900.63.63.87để đượcLUẬT SƯ HÀNH CHÍNHhỗ trợ nhanh nhất. *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email:. Mô tả: phân biệt công chứng, chứng thực và lập vi bằng, các trường hợp cần công chứng, chứng thực và lập vi bằng, giá trị pháp lý công chứng, chứng thực, vi bằng. Scores: 4.9 (16 votes)
#Lsvomongthu – Thạc sĩ luật sư đang cộng tác tại Chuyên Tư Vấn Luật, có 10 năm kinh nghiêm tư vấn pháp luật lao động; trực tiếp tham gia xây dựng nội quy, biểu mẫu hành chính nhân sự đúng luật, kinh nghiệm trong tư vấn thành lập doanh nghiệp; tố tụng trong giải quyết tranh chấp đất đai, tranh chấp lao động. |