Từ điển trọng tài quốc tế được cung cấp dưới đây định nghĩa nhiều thuật ngữ và biểu thức được sử dụng phổ biến nhất trong tranh chấp trọng tài quốc tế. Show Như trong bất kỳ lĩnh vực chuyên ngành, điều khoản pháp lý cụ thể thường gặp trong trọng tài quốc tế, cùng với biệt ngữ thường không cần thiết. Những điều khoản này bao gồm các điều khoản pháp lý, biểu thức chuẩn, công ước quốc tế lớn, quy tắc, loại hợp đồng tiêu chuẩn, cũng như các từ viết tắt phổ biến. Từ điển trọng tài quốc tế của chúng tôi cố gắng làm sáng tỏ các điều khoản này. Các biểu thức phổ biến nhất gặp phải đã được đưa vào từ điển trọng tài quốc tế dưới đây, theo thứ tự bảng chữ cái. Vui lòng ghé thăm tổ chức trọng tài phần của trang web này, nơi cung cấp các từ viết tắt cho hàng chục tổ chức trọng tài. Hợp đồng là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện một công việc trong đó có sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để định hướng, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật cũng như nội dung thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra các trường hợp mà quyền và nghĩa vụ của các bên bị xâm phạm, dẫn đến xảy ra tranh chấp. Có thể nói, tranh chấp hợp đồng là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trường hợp một trong các bên trong hợp đồng cố tình không thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận. LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG: 09 33 11 33 66 Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồngHiện nay, trong thực tế, các tranh chấp hợp đồng thường được giải quyết thông qua bốn phương thức chính sau:
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồngVới mỗi phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng sẽ tương ứng là các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng bao gồm:
Người trung gian tiến hành hòa giải (Hòa giải viên)Phương pháp hòa giải là phương thức xuất hiện sớm nhất và được sử dụng đầu tiên khi có tranh chấp hợp đồng. Hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải. Khi lựa chọn phương thức hòa giải, các bên có thể tiến hành theo một trong các cách thức sau:
Như vậy, người trung gian tiến hành hòa giải xuất hiện khi các bên trong tranh chấp tiến hành theo cách thức hòa giải qua trung gian hoặc hòa giải trong thủ tục tố tụng. Đối với hòa giải qua trung gian thì hào giải viên có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Tòa án do các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn hoặc do pháp luật quy định. Thông thường, cá nhân được chọn làm người trung gian hòa giải thường là người có uy tín, được các bên tin tưởng và có kiến thức chuyên môn đối với vấn đề đang bị tranh chấp. Đối với tranh chấp hợp đồng lao động thì hòa giải viên lao động là người có thẩm quyền tiến hành hòa giải. Hòa giải không nhằm phân định ai đúng ai sai trên cơ sở các bằng chứng và quyền, nghĩa vụ pháp lý để ra phán quyết như trọng tài hay tòa án, do đó, hòa giải viên cũng không đưa ra các giải pháp mà chỉ giúp các bên thương lượng tìm được lợi ích chung, hướng đến giải pháp mà cả hai bên đều chấp nhận và tự nguyện tuân thủ. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Trung tâm Trọng tài, trọng tài viênKhông phải tất cả các tranh chấp về hợp đồng đề thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài. Theo quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì trọng tài có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp sau:
Tuy nhiên, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết một tranh chấp cụ thể khi có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài. Trong thỏa thuận trọng tài, các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp. Khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận mà thôi. Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được. Tai Việt Nam, Trọng tài được tổ chức dưới hình thức các trung tâm trọng tài thường trực. Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) và các trung tâm Trọng tài được thành lập theo quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần, phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào khác. Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn định của phán quyết. Tuy nhiên, các bên có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết Trọng tài trong một số trường hợp. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Tòa án nhân dânKhi tranh chấp hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết với hầu hết các tranh chấp. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng của Tòa án được xác định theo bốn bước: Bước 1: Thẩm quyền theo vụ việcXác định thẩm quyền theo vụ việc là ta xác định vụ việc tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án hay không. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án theo vụ việc từ Điều 26 đến Điều 34. Cụ thể:
Bước 2: Thẩm quyền theo cấp xét xửLuật tổ chức Tòa án nhân dân chia thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án thành các cấp như sau:
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp được quy định tại Điều 35, 36 Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp được quy định tại Điều 37, 38 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bước 3: Thẩm quyền theo lãnh thổThẩm quyền giải quyết các tranh chấp hợp đồng của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
Lưu ý: Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự. Bước 4: Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơnNguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự: Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết:
Sau khi xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án có thẩm quyền nhận đơn khởi kiện và xem xét đơn khởi kiện. Trường hợp đơn khỏi kiện hợp lệ thì Tòa án thông báo cho nguyên đơn về việc nộp lệ phí và tiền tạm ứng án phí. Sau khi nhận được biên lai phí và tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thụ lý vụ án. Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục tư pháp do Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Dịch vụ Luật Việt An về tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng
Quý khách hàng có khó khăn, vướng mắc liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được tư vấn giải quyết nhanh gọn, chính xác, hiệu quả nhất! |