Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục

Những nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu nữ
Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh viêm đường tiết niệu cao hơn nam giới. Nguyên nhân là do cấu tạo bộ phận sinh dục nữ. Đường niệu đạo nữ ngắn, âm đạo và hậu môn gần nhau nên rất thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Bên cạnh đó, thói quen dùng băng vệ sinh hàng ngày, sử dụng các loại dung dịch vệ sinh có chất tẩy rửa mạnh, vệ sinh vùng kín không sạch sẽ… cũng là những nguyên nhân khiến bệnh viêm đường tiết niệu xuất hiện.

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục

Biết được những nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu giúp chúng ta chủ động hơn với căn bệnh này.

Vi khuẩn gây viêm đường tiết niệu chủ yếu là vi khuẩn E.coli. Loại vi khuẩn này có thể xâm nhập trực tiếp và đường tiết niệu hoặc qua các dụng cụ phẫu thuật.
Việc quan hệ tình dục không an toàn, không đảm bảo vệ sinh trước và sau khi quan hệ cũng là nguyên nhân không thể bỏ qua.
Thói quen nhịn tiểu quá lâu hay chứng rối loạn thần kinh có chức năng kiểm soát bàng quang cũng là nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu hàng đầu ở nữ giới.
Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao với bệnh viêm đường tiết niệu.
Do một số chứng bệnh về sỏi đường tiết niệu, ứ trệ nước tiểu do u hay sinh hoạt tình dục với người mắc bệnh viêm đường tiết niệu không sử dụng biện pháp phòng tránh.
Phụ nữ bị tiểu đường cũng dễ dẫn đến viêm đường tiết niệu…


Những nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu ở nam giới
Vi khuẩn E. coli chính là nguyên nhân chủ yếu gây nên viêm đường tiết niệu ở nam giới. Ngoài ra: tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn hay nấm…cũng là những nguyên nhân gây bệnh không thể bỏ qua.
Nam giới bị mắc một số bệnh như phì đại tiền liệt tuyến, sỏi thận, hẹp niệu đạo… cũng có thể là nguyên nhân gây nên viêm đường tiết niệu.

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục

Bệnh viêm đường tiết niệu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của cả nam và nữ.

Vệ sinh kém, hay những viêm nhiễm ở dương vật như: viêm quy đầu, viêm bao quy đầu… cũng có thể là thủ phạm gây bệnh viêm đường tiết niệu ở những đấng mày râu.
Nam giới bị mắc một số những bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu, giang mai… cũng có thể bị viêm đường tiết niệu.
Dương vật bị chấn thương do cọ sát vào quần, quan hệ tình dục quá mạnh, thủ dâm quá độ cũng có khả năng gây kích thích niệu đạo. Đó cũng có thể là nguyên nhân gây viêm niệu đạo.
Trên đây là những nguyên nhân gây viêm đường tiết niệu ở cả nam và nữ. Bệnh viêm đường tiết niệu cần tiến hành điều trị càng sớm càng tốt để tránh những biến chứng nguy hiểm. Do đó, chúng ta cần chủ động phòng tránh và có kế hoạch khám chữa sớm.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
  facebook.com/BVNTP

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
  youtube.com/bvntp

Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt, đau bụng dưới, và đau vùng hông lưng. Các triệu chứng toàn thân và thậm chí là nhiễm trùng huyết có thể xảy ra nếu có nhiễm trùng thận. Chẩn đoán dựa trên phân tích và nuôi cấy nước tiểu. Điều trị bằng kháng sinh, loại bỏ ống thông và tắc nghẽn hệ thống tiết niệu.

(Xem thêm Giới thiệu về nhiễm trùng đường tiết niệu Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs) có thể được chia thành nhiễm trùng đường tiết niệu cao, bao gồm thận ( viêm thận bể thận), và nhiễm trùng đường tiết niệu thấp, có liên quan đến bàng quang... đọc thêm ; Trực khuẩn gram âm Giới thiệu về trực khuẩn gram âm Trực khuẩn Gram âm là căn nguyên gây ra nhiều bệnh. Một số nằm trong hệ vi sinh vật đường ruột bình thường. Những vi sinh vật này nếu phối hợp với những vi sinh vật khác từ động vật hoặc môi... đọc thêm ; Viêm tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt có liên quan đến một nhóm các rối loạn khác nhau biểu hiện bởi sự kết hợp của các triệu chứng kích thích hoặc triệu chứng tắc nghẽn và đau vùng đáy chậu. Một số trường hợp... đọc thêm ; và Nhiễm trùng đường tiết niệu ở trẻ em Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) ở trẻ em Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) được xác định bởi ≥ 5 × 104 các khuẩn lạc / mL trong mẫu nước tiểu đã được thông báo hoặc, ở trẻ lớn hơn, bằng mẫu lặp lại với ≥ 105 khuẩn lạc / mL. Ở trẻ nhỏ, NKTN... đọc thêm .)

Trong số những bệnh nhân từ 20 đến 50 tuổi, UTI ở phụ nữ thường gặp hơn gấp khoảng 50 lần. Ở phụ nữ trong nhóm tuổi này, hầu hết các UTI là viêm bàng quang Viêm bàng quang Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm hoặc là viêm thận bể thận Viêm thận bể thận cấp tính Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm . Ở nam giới cùng độ tuổi, hầu hết UTI là viêm niệu đạo Viêm niệu đạo Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm hoặc là viêm tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt có liên quan đến một nhóm các rối loạn khác nhau biểu hiện bởi sự kết hợp của các triệu chứng kích thích hoặc triệu chứng tắc nghẽn và đau vùng đáy chậu. Một số trường hợp... đọc thêm . Tỉ lệ UTI tăng ở bệnh nhân > 50 tuổi, nhưng tỷ lệ mắc giữa nam và nữ giảm bởi vì tần suất phì đại tuyến tiền liệt tăng lên và can thiệp vào đường tiết niệu ở nam giới.

Sinh lý bệnh

Đường tiết niệu, từ thận đến lỗ miệng sáo, bình thường là vô trùng và đề kháng với vi khuẩn chí mặc dù thường xuyên bị bội nhiễm từ phần niệu đạo ngoài với vi khuẩn đại trực tràng. Cơ chế bảo vệ chủ yếu chống lại UTI là để bàng quang hoàn toàn rỗng trong khi đi tiểu. Các cơ chế khác để duy trì sự vô khuẩn của đường bao gồm tính axit của nước tiểu, van chống trào ngược bàng quang niệu quản, và các rào cản miễn dịch và hàng rào niêm mạc khác nhau.

Khoảng 95% UTI xuất hiện khi vi khuẩn lên niệu đạo vào bàng quang, và trong trường hợp viêm thận bể thận, vi khuẩn đi từ niệu quản lên thận. Phần còn lại của UTI là vi khuẩn đi theo đường máu. Nhiễm trùng toàn thân có thể là hậu quả của UTI, đặc biệt ở người cao tuổi. Khoảng 6,5% trường hợp nhập viện nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết là sự hiện diện của vi khuẩn trong máu. Nó có thể xảy ra tự phát trong một số trường hợp nhiễm trùng khi sử dụng ống thông tiểu hoặc tĩnh mạch, hoặc sau khi nhổ răng, viêm... đọc thêm là do UTI.

Nhiễm trùng tiết niệu không phức tạp thường được coi là bệnh viêm bàng quang Viêm bàng quang Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm hay viêm thận Viêm thận bể thận cấp tính Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm bể thận ở những phụ nữ tiền mãn kinh mà không có bất thường về cấu trúc hoặc chức năng của đường tiểu và những người không mang thai và không có triệu chứng đáng kể nào có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, một số chuyên gia cho rằng UTI không biến chứng ngay cả khi chúng ảnh hưởng đến phụ nữ sau mãn kinh hoặc bệnh nhân tiểu đường được kiểm soát tốt. Ở nam giới, hầu hết UTI xảy ra ở trẻ em hoặc người cao tuổi, là do bất thường giải phẫu hoặc do can thiệp dụng cụ vào đường niệu, và được coi là phức tạp, có biến chứng.

Các UTI hiếm xảy ra ở nam giới từ 15 đến 50 tuổi, thường ở nam giới có quan hệ tình dục không an toàn qua đường hậu môn, hoặc ở những người có dương vật không được cắt bao quy đầu, và chúng thường được xem là không biến chứng. Trên các đối tượng nam giới ở độ tuổi này nhưng có quan hệ tình dục đường hậu môn an toàn và chưa cắt bao quy đầu là rất hiếm gặp, thường được coi là nhiễm trùng tiết niệu phức tạp và cần phải đánh giá các bất thường về đường tiết niệu.

Nhiễm trùng tiết niệu phức tạp có thể liên quan đến giới tính ở mọi lứa tuổi. Nó thường được coi là viêm thận bể thận hay viêm bàng quang không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí được xem là không phức tạp. Nhiễm trùng tiết niệu được coi là phức tạp nếu bệnh nhân là trẻ em, hoặc đang mang thai, hoặc có bất cứ điều nào sau đây:

  • Bất thường về cấu trúc hoặc chức năng của hệ tiết niệu và tắc nghẽn dòng nước tiểu Bệnh thận tắc nghẽn Bệnh thận tắc nghẽn là sự cản trở dòng tiểu bình thường do bất thường về cấu trúc hoặc chức năng, đôi khi dẫn đến rối loạn chức năng thận (bệnh thận tắc nghẽn). Bệnh thận tắc nghẽn mạn tính... đọc thêm

  • Một bệnh kèm theo làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hoặc kháng điều trị, chẳng hạn như tiểu đường Đái tháo đường (DM) Đái tháo đường (DM) là tình trạng giảm tiết insulin và kháng insulin ngoại vi dẫn đến tăng glucose máu. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm uống nhiều, khát nhiều, tiểu... đọc thêm kiểm soát kém, bệnh thận mạn tính Bệnh thận mạn Bệnh thận mạn (BTM) là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm... đọc thêm

    Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
    , hoặc suy giảm miễn dịch.

  • Có can thiệp thủ thuật đặt dụng cụ vào đường tiểu hoặc phẫu thuật đường tiết niệu gần đây

Các yếu tố nguy cơ

Các yếu tố nguy cơ tiến triển nhiễm trùng tiết niệu ở phụ nữ bao gồm:

  • Quan hệ tình dục

  • Sử dụng màng ngăn âm đạo và chất diệt tinh trùng

  • Sử dụng kháng sinh

  • Bạn tình mới

  • Tiền sử có mẹ, chị, em ruột mắc nhiễm trùng đường niệu

  • Tiền sử nhiễm trùng đường niệu tái phát

  • UTI lần đầu ở người trẻ

Các yếu tố nguy cơ bị nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm:

  • Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) là sự phát triển quá mức không ác tính tuyến tiền liệt bao quanh niệu đạo. Triệu chứng là biểu hiện tắc nghẽn đường ra của bàng quang-dòng tiểu yếu,... đọc thêm có tắc nghẽn, thường gặp ở nam giới trên 50 tuổi

  • Bất kỳ nguyên nhân nào khác gây tắc nghẽn đường tiết niệu (ví dụ: ung thư tuyến tiền liệt Ung thư Tuyến tiền liệt Ung thư tuyến tiền liệt thường là ung thư biểu mô tuyến. Triệu chứng thường vắng mặt cho đến khi khối u tăng trưởng gây tiểu máu và/hoặc đái khó kèm theo đau. Gợi ý chẩn đoán khi thăm trực... đọc thêm , hẹp niệu đạo Hẹp niệu quản Hẹp niệu đạo là tình trạng sẹo hóa làm hẹp lòng niệu đạo trước. Hẹp niệu đạo có thể là Bẩm sinh Mắc phải Bất cứ nguyên nhân nào gây tổn thương biểu mô niệu đạo hay vật xốp có thể gây ra hẹp... đọc thêm )

  • Gần đây dùng thiết bị hoặc ống thông lưu Nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến đăt ống thông Nhiễm trùng tiết niệu liên quan đến ống thông là tình trạng nhiễm trùng tiết niệu với kết quả cấy dương tính khi một ống thông dẫn lưu nước tiểu được đặt > 2 ngày. Bệnh nhân có ống thông bàng... đọc thêm

  • Bất thường về cấu trúc, chẳng hạn như túi thừa bàng quang

  • Các bệnh lý thần kinh gây trở ngại cho quá trình đi tiểu bình thường (ví dụ: chấn thương tủy sống)

  • Suy giảm nhận thức, đại tiện không tự chủ Són phân Bài xuất phân không kiềm chế được là đại tiện không tự chủ. (Xem thêm Đánh giá các rối loạn hậu môn trực tràng.) Không kiểm soát được bài xuất phân có thể do chấn thương, bệnh tủy sống, bất... đọc thêm hoặc tiểu tiện không tự chủ Tiểu không kiểm soát ở người lớn Tiểu không tự chủ hoặc tiểu són là tình trạng mất hoạt động tự chủ của việc tiểu tiện; một số chuyên gia cho rằng nó chỉ tồn tại khi một bệnh nhân nghĩ rằng đó là một vấn đề. Rối loạn này được... đọc thêm

Ngay cả việc sử dụng bao cao su có phủ chất diệt tinh trùng cũng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiểu ở phụ nữ. Nguy cơ gia tăng UTI ở phụ nữ sử dụng kháng sinh hoặc chất diệt tinh trùng có thể xảy ra do sự huỷ hoại hệ vi khuẩn chí bình thường ở âm đạo, cho phép phát triển quá mức Escherichia coli. Ở phụ nữ lớn tuổi, tình trạng đại tiện không tự chủ Són phân Bài xuất phân không kiềm chế được là đại tiện không tự chủ. (Xem thêm Đánh giá các rối loạn hậu môn trực tràng.) Không kiểm soát được bài xuất phân có thể do chấn thương, bệnh tủy sống, bất... đọc thêm làm vùng tầng sinh môn thường xuyên bị nhiểm bẩn và tăng nguy cơ UTI.

Các bất thường về giải phẫu, cấu trúc và chức năng của hệ tiết niệu là những yếu tố nguy cơ gây UTI. Hậu quả chung của bất thường giải phẫu là trào ngược bàng quang niệu quản Trào ngược bàng quang niệu quản (VUR) Trào ngược bàng quang niệu quản là dòng nước tiểu đi ngược từ bàng quang lên niệu quản và đôi khi cũng vào bể thận, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng. Trào ngược dẫn đến nhiễm trùng đường tiểu... đọc thêm (VUR) ở 30-45% trẻ nhỏ có triệu chứng nhiễm trùng đường niệu Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) ở trẻ em Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) được xác định bởi ≥ 5 × 104 các khuẩn lạc / mL trong mẫu nước tiểu đã được thông báo hoặc, ở trẻ lớn hơn, bằng mẫu lặp lại với ≥ 105 khuẩn lạc / mL. Ở trẻ nhỏ, NKTN... đọc thêm . VUR thường do khiếm khuyết bẩm sinh gây ra tình trạng mất chức năng của van chống trào ngược bàng quang niệu quản. VUR cũng có thể được quan sát thấy ở những bệnh nhân có bàng quang thần kinh do chấn thương tủy hoặc sau khi phẫu thuật đường tiết niệu. Các bất thường giải phẫu khác dẫn đến UTI bao gồm van niệu đạo sau (bất thường tắc nghẽn bẩm sinh), chậm trưởng thành vùng cổ bàng quang, túi thừa bàng quang, và niệu đạo đôi (xem Tổng quan về Dị tật Hệ sinh dục Bẩm sinh Tổng quan về các dị tật bẩm sinh niệu sinh dục Các bất thường giải phẫu bẩm sinh của đường niệu sinh dục thường gặp hơn các cơ quan khác. Các dị tật đường tiểu gây ra nhiều biến chứng cho bệnh nhân, bao gồm nhiễm trùng đường tiểu, tắc nghẽn... đọc thêm ).

Các bất thường về cấu trúc và chức năng dẫn đến UTI thường liên quan đến tắc nghẽn dòng nước tiểu và rỗng bàng quang kém. Dòng nước tiểu có thể bị ảnh hưởng bởi sỏi Sỏi tiết niệu Sỏi tiết niệu là những phân tử rắn trong hệ tiết niệu. Chúng có thể gây đau, buồn nôn, nôn, đái máu và có thể gây sốt, rét run vì nhiễm trùng thứ phát. Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm nước tiểu... đọc thêm và khối u. Việc làm rỗng bàng quang có thể khó khăn do rối loạn chức năng có nguồn gốc thần kinh Bàng quang thần kinh Bàng quang thần kinh là tình trạng rối loạn chức năng bàng quang (mềm hoặc co cứng) do tổn thương thần kinh. Các triệu chứng có thể bao gồm tiểu không tự chủ khi bàng quang căng, tiểu nhiều... đọc thêm , mang thai, sa tử cung Sa tử cung và sa vùng đỉnh âm đạo Sa tử cung là tụt xuống của tử cung hoặc qua lỗ âm hộ. Sa âm đạo là sự tụt xuống của âm đạo hoặc mỏm cắt âm đạo sau khi cắt bỏ tử cung. Triệu chứng bao gồm áp lực lên âm đạo và được làm đầy... đọc thêm

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
, sa bàng quang Sa thành âm đạo trước và sa thành âm đạo sau Sa âm đạo trước và sau âm đạo liên quan đến sự nhô ra của một cơ quan vào trong ống âm đạo. Sa âm đạo trước thường được gọi là sa bàng quang hoặc sa niệu đạo (khi có liên quan đến bàng quang... đọc thêm và phì đại tuyến tiền liệt Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) là sự phát triển quá mức không ác tính tuyến tiền liệt bao quanh niệu đạo. Triệu chứng là biểu hiện tắc nghẽn đường ra của bàng quang-dòng tiểu yếu,... đọc thêm . UTI do các yếu tố bẩm sinh thường biểu hiện sớm trong thời thơ ấu. Hầu hết các yếu tố nguy cơ khác phổ biến hơn ở người cao tuổi.

Các yếu tố nguy cơ khác của UTI bao gồm việc sử dụng các dụng cụ can thiệp vào đường niệu (ví dụ, đặt ống thông bàng quang Đặt ống thông bàng quang Thủ thuật đặt ống thông bàng quang thường được thực hiện trong những trường hợp sau: Lấy nước tiểu để làm xét nghiệm Đo lượng nước tiểu tồn dư Giải quyết tình trạng bí tiểu hoặc tiểu không tự... đọc thêm , đặt stent niệu đạo, soi bàng quang Soi bàng quang Soi bàng quang là đưa ống soi sợi quang cứng hoặc mềm vào trong bàng quang. Chỉ định bao gồm: Chẩn đoán bệnh lý tiết niệu (ví dụ, u bàng quang, sỏi trong bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt... đọc thêm

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
) và phẫu thuật.

Căn nguyên

Các vi khuẩn thường gây viêm bàng quang Viêm bàng quang Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm và viêm thận Viêm thận bể thận cấp tính Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm bể thận là:

  • Vi khuẩn đường ruột, thường là vi khuẩn kỵ khí gram âm (thường gặp).

  • Vi khuẩn Gram dương (ít gặp hơn)

Trong đường sinh dục tiết niệu bình thường, chủng Escherichia coli có các yếu tố bám dính đặc hiệu với vùng biểu mô chuyển tiếp của bàng quang và niệu quản chiếm từ 75 đến 95% trường hợp. Các căn nguyên vi khuẩn gram âm đường ruột khác là Klebsiella hoặc là Proteus mirabilis, và đôi khi Pseudomonas aeruginosa. Trong số vi khuẩn Gram dương, Staphylococcus saprophyticus có liên quan từ 5 đến 10% loại vi khuẩn gây UTI. Vi khuẩn gram dương ít phổ biến hơn là Enterococcus faecalis (liên cầu nhóm D) và Streptococcus agalactiae (liên cầu nhóm B), có thể bị bội nhiễm, đặc biệt nếu chúng được phân lập từ bệnh nhân viêm bàng quang không biến chứng.

Ở bệnh nhân nằm viện, E. coli chiếm khoảng 50% trường hợp. Các loài vi khuẩn gram âm Klebsiella, Proteus, Enterobacter, Pseudomonas và Serratia chiếm khoảng 40%, và số còn lại là cầu khuẩn gram dương E. faecalis, S. saprophyticus và Staphylococcus aureus.

Phân loại

Viêm niệu đạo

Viêm niệu đạo do vi khuẩn (hoặc ký sinh trùng, vi rút, hoặc nấm) xảy ra khi các căn nguyên này nhân lên cấp tính hoặc mạn tính tại đoạn niệu đạo hành và niệu đạo dương vật của nam giới và toàn bộ niệu đạo của nữ giới. Các mầm bệnh gây bệnh lây truyền qua đường tình dục Chlamydia trachomatis (xem Các bệnh nhiễm trùng do Chlamydial, Mycoplasmal và Ureaplasmal Nhiễm Chlamydia, Mycoplasmal, và Ureaplasmal Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung, viêm trực tràng và viêm họng qua đường tình dục không phải do bệnh lậu được gây ra chủ yếu bởi chlamydiae và đôi khi gặp do loài mycoplasmas hoặc Ureaplasma... đọc thêm

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
), Neisseria gonorrhoeae (xem Gonorrhea Bệnh lậu Bệnh lậu do vi khuẩn gây ra Neisseria gonorrhoeae. Nó thường nhiễm vào biểu mô của niệu đạo, cổ tử cung, trực tràng, hầu họng, hoặc kết mạc, gây kích ứng hoặc đau và xuất huyết rải rác... đọc thêm
Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
), Trichomonas vaginalis (xem Trichomoniasis Bệnh do trichomonas Trichomonas là nhiễm trùng âm đạo hoặc đường sinh dục nam Trichomonas vaginalis. Bệnh có thể không có triệu chứng hoặc gây ra viêm niệu đạo, viêm âm đạo, hoặc thỉnh thoảng viêm bọng,... đọc thêm ) và vi rút herpes simplex Nhiễm virus Herpes simplex (HSV) Herpes simplex Herpes (herpesviruses loại 1 và 2) thường gây nhiễm trùng tái phát ảnh hưởng đến da, miệng, môi, mắt và bộ phận sinh dục. Các bệnh nhiễm trùng nặng thường gặp gồm viêm não, viêm... đọc thêm
Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
là những nguyên nhân phổ biến ở cả hai giới.

Viêm bàng quang

Viêm bàng quang là tình trạng nhiễm trùng bàng quang. Viêm bàng quang hay gặp ở phụ nữ, thường khởi phát sau quan hệ tình dục (viêm bàng quang tuần trăng mật), đa số là nhẹ và ít biến chứng. Ở nam giới, viêm bàng quang thường diễn biến phức tạp hơn, do căn nguyên đi ngược lên từ niệu đạo, hoặc tiền liệt tuyến, hoặc thứ phát sau can thiệp đặt dụng cụ vào niệu đạo. Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm bàng quang tái phát ở nam giới là viêm mạn tính tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt có liên quan đến một nhóm các rối loạn khác nhau biểu hiện bởi sự kết hợp của các triệu chứng kích thích hoặc triệu chứng tắc nghẽn và đau vùng đáy chậu. Một số trường hợp... đọc thêm .

Hội chứng niệu đạo cấp

Hội chứng niệu đạo cấp tính, xảy ra ở phụ nữ, là một hội chứng liên quan đến tiểu buốt Tiểu buốt Tiểu buốt là tình trạng đau hoặc khó chịu khi đi tiểu, điển hình là cảm giác đau buốt, nóng rát. Một số bệnh lý gây đau trên bàng quang hoặc đáy chậu. Tiểu buốt là một triệu chứng rất phổ biến... đọc thêm , tiểu nhiều lần, Tiểu dắt Tiểu nhiều lần là tình trạng người bệnh cần phải đi tiểu rất nhiều lần trong ngày, hoặc vào ban đêm (tiểu đêm), hoặc cả hai, nhưng lượng nước tiểu bình thường hoặc ít hơn bình thường. Thường... đọc thêm và tiểu mủ (hội chứng tiểu buốt-tiểu mủ), do đó triệu chứng tương tự viêm bàng quang. Tuy nhiên, trong hội chứng niệu đạo cấp tính (không giống như ở bệnh viêm bàng quang), nuôi cấy nước tiểu thường là âm tính hoặc biểu hiện số khuẩn lạc thấp hơn tiêu chuẩn kinh điển để chẩn đoán nhiễm khuẩn bàng quang. Nguyên nhân gây viêm niệu đạo Viêm niệu đạo Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm có thể do Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum, những loại vi khuẩn không thể phát hiện trên nuôi cấy nước tiểu thường quy.

Các nguyên nhân không nhiễm trùng đã được đề xuất, nhưng các bằng chứng khẳng định vẫn chưa được kết luận rõ ràng, và hầu hết các nguyên nhân không nhiễm trùng thường ít hoặc không có hiện tượng tiểu mủ. Các nguyên nhân không nhiễm trùng có thể bao gồm các bất thường về giải phẫu (ví dụ như hẹp niệu đạo), bất thường về sinh lý (ví dụ rối loạn chức năng cơ đáy chậu), mất cân bằng hoóc môn (ví dụ viêm niệu đạo teo), chấn thương cục bộ, triệu chứng của hệ thống đường ruột, và viêm.

Vi khuẩn niệu không triệu chứng

Vi khuẩn niệu không triệu chứng Các xét nghiệm nước tiểu là tình trạng không có triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể của UTI ở bệnh nhân, nhưng cấy nước tiểu có đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán UTI. Tiểu mủ có thể có hoặc không. Do không có triệu chứng, nên các vi khuẩn niệu được tìm thấy chủ yếu ở những bệnh nhân có nguy cơ cao được sàng lọc, hoặc khi nuôi cấy nước tiểu vì các lý do khác.

Sàng lọc bệnh nhân có vi khuẩn niệu không triệu chứng được chỉ định cho những người có nguy cơ biến chứng nếu không được điều trị. Những bệnh nhân này bao gồm

  • Phụ nữ mang thai ở tuổi thai từ 12 đến 16 tuần hoặc trong lần khám thai đầu tiên, nếu muộn hơn (vì nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu có triệu chứng Nhiễm trùng đường niệu khi mang thai UTI rất phổ biến trong thời kỳ mang thai, rõ ràng là do tình trạng ứ đọng nước tiểu, kết quả từ sự mở rộng niệu quản do hormone, giảm sức kháng của niệu quản do hormon và áp lực mở rộng tử cung... đọc thêm , bao gồm viêm thận bể thận, trong thai kỳ; và các kết quả bất lợi khi mang thai, bao gồm trẻ sơ sinh nhẹ cân và sinh non; xem US Preventive Services Task Force Reaffirmation Recommendation Statement.)

  • Bệnh nhân đã có ghép thận Ghép thận Ghép thận là loại ghép phổ biến nhất trong số các loại ghép tạng đặc. (Xem thêm Tổng quan về ghép tạng.) Chỉ định chính của ghép thận là Suy thận giai đoạn cuối Chống chỉ định tuyệt đối bao... đọc thêm trong vòng 6 tháng trước

  • Bệnh nhi trào ngược bàng quang niệu quản Trào ngược bàng quang niệu quản (VUR) Trào ngược bàng quang niệu quản là dòng nước tiểu đi ngược từ bàng quang lên niệu quản và đôi khi cũng vào bể thận, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng. Trào ngược dẫn đến nhiễm trùng đường tiểu... đọc thêm

  • Trước một số thủ thuật xâm lấn bộ phận sinh dục có thể gây chảy máu niêm mạc (ví dụ: cắt bỏ tuyến tiền liệt qua đường dẫn tinh)

Một số bệnh nhân nhất định (ví dụ, phụ nữ sau mãn kinh; bệnh nhân tiểu đường được kiểm soát; bệnh nhân liên tục sử dụng các dị vật đường tiết niệu như stent, ống nội soi cắt thận, và ống thông lưu Nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến đăt ống thông Nhiễm trùng tiết niệu liên quan đến ống thông là tình trạng nhiễm trùng tiết niệu với kết quả cấy dương tính khi một ống thông dẫn lưu nước tiểu được đặt > 2 ngày. Bệnh nhân có ống thông bàng... đọc thêm ) thường có vi khuẩn niệu dai dẳng không triệu chứng và đôi khi đái ra mủ. Nếu họ không có triệu chứng, những bệnh nhân này không nên được sàng lọc thường xuyên, bởi vì họ có nguy cơ thấp. Ở những bệnh nhân có ống thông lưu, việc điều trị vi khuẩn niệu không có triệu chứng thường không loại bỏ được vi khuẩn niệu và chỉ dẫn đến sự phát triển của các sinh vật kháng sinh.

Viêm thận bể thận cấp tính

Viêm thận bể thận là nhiễm khuẩn ở nhu mô thận. Thuật ngữ này không nên được sử dụng để mô tả bệnh ống kẽ thận Viêm thận ống kẽ thận Viêm thận ống kẽ thận là tổn thương ống thận và khoảng kẽ dẫn đến giảm chức năng thận. Thể cấp thường do phản ứng dị ứng thuốc hoặc do nhiễm trùng. Thể mạn tính xảy ra do nhiều nguyên nhân khác... đọc thêm

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
trừ khi tình trạng nhiễm trùng được ghi nhận. Ở phụ nữ, khoảng 20% các trường hợp nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết là sự hiện diện của vi khuẩn trong máu. Nó có thể xảy ra tự phát trong một số trường hợp nhiễm trùng khi sử dụng ống thông tiểu hoặc tĩnh mạch, hoặc sau khi nhổ răng, viêm... đọc thêm mắc phải ở cộng đồng là do viêm thận bể thận. Viêm thận-bể thận là không phổ biến ở nam giới với một đường niệu bình thường.

Trong 95% trường hợp viêm thận bể thận, nguyên nhân là sự xâm nhập của vi khuẩn ngược dòng qua đường niệu. Mặc dù tắc nghẽn (ví dụ: hẹp Hẹp niệu quản Hẹp niệu đạo là tình trạng sẹo hóa làm hẹp lòng niệu đạo trước. Hẹp niệu đạo có thể là Bẩm sinh Mắc phải Bất cứ nguyên nhân nào gây tổn thương biểu mô niệu đạo hay vật xốp có thể gây ra hẹp... đọc thêm , sỏi Sỏi tiết niệu Sỏi tiết niệu là những phân tử rắn trong hệ tiết niệu. Chúng có thể gây đau, buồn nôn, nôn, đái máu và có thể gây sốt, rét run vì nhiễm trùng thứ phát. Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm nước tiểu... đọc thêm , khối u, bàng quang thần kinh Bàng quang thần kinh Bàng quang thần kinh là tình trạng rối loạn chức năng bàng quang (mềm hoặc co cứng) do tổn thương thần kinh. Các triệu chứng có thể bao gồm tiểu không tự chủ khi bàng quang căng, tiểu nhiều... đọc thêm , trào ngược bàng quang niệu quản Trào ngược bàng quang niệu quản (VUR) Trào ngược bàng quang niệu quản là dòng nước tiểu đi ngược từ bàng quang lên niệu quản và đôi khi cũng vào bể thận, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng. Trào ngược dẫn đến nhiễm trùng đường tiểu... đọc thêm ) dẫn đến viêm thận bể thận, nhưng hầu hết phụ nữ bị viêm thận bể thận không có khiếm khuyết về chức năng hoặc giải phẫu có thể chứng minh. Ở nam giới, viêm thận bể thận thường do một số khiếm khuyết chức năng hoặc giải phẫu. Bệnh viêm bàng quang Viêm bàng quang Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm đơn thuần hoặc các khiếm khuyết giải phẫu có thể gây ra trào ngược. Nguy cơ ngược dòng của vi khuẩn sẽ tăng lên đáng kể khi có giảm nhu động niệu quản (ví dụ như trong thời gian mang thai, tắc nghẽn, hay do độc tố vi khuẩn gram âm). Bệnh viêm thận bể thận phổ biến ở trẻ em gái, phụ nữ mang thai sau khi đặt sonde bàng quang Đặt ống thông bàng quang Thủ thuật đặt ống thông bàng quang thường được thực hiện trong những trường hợp sau: Lấy nước tiểu để làm xét nghiệm Đo lượng nước tiểu tồn dư Giải quyết tình trạng bí tiểu hoặc tiểu không tự... đọc thêm .

Viêm thận bể thận nếu không do vi khuẩn ngược dòng đường niệu, thì thường là qua đường máu, đặc biệt là các vi khuẩn có độc tố như là các loài S. aureus, P. aeruginosa, Salmonella species và các loài Candida.

Thận thường tăng kích thước vì bạch cầu đa nhân trung tính gây viêm và phù nề. Tình trạng nhiễm khuẩn là khu trú và không liên tục, bắt đầu từ vùng chậu đi lên tuỷ thận sau đó lan vào vùng vỏ thận tạo hình ảnh tổn thương hình chêm. Các tế bào viêm xuất hiện trong vòng vài ngày, và vùng tủy và vùng dưới vỏ của thận có thể hình thành các ổ áp xe. Thường là vùng nhu mô bình thường của thận nằm xen giữa các ổ nhiễm trùng.

Hoại tử nhú thận có thể là bằng chứng của viêm thận bể thận cấp liên quan đến bệnh đái tháo đường, tắc nghẽn, bệnh hồng cầu hình liềm, viêm thận bể thận ở những bệnh nhân ghép thận, viêm thận bể thận do nấm candida, hoặc bệnh thận do thuốc giảm đau.

Mặc dù viêm thận bể thận cấp thường liên quan đến vết sẹo thận ở trẻ em, nhưng sẹo ở người lớn không thể phát hiện được khi không có trào ngược hoặc tắc nghẽn.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân bị bàng quang thần kinh Bàng quang thần kinh Bàng quang thần kinh là tình trạng rối loạn chức năng bàng quang (mềm hoặc co cứng) do tổn thương thần kinh. Các triệu chứng có thể bao gồm tiểu không tự chủ khi bàng quang căng, tiểu nhiều... đọc thêm , hoặc có ống thông lưu Nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến đăt ống thông Nhiễm trùng tiết niệu liên quan đến ống thông là tình trạng nhiễm trùng tiết niệu với kết quả cấy dương tính khi một ống thông dẫn lưu nước tiểu được đặt > 2 ngày. Bệnh nhân có ống thông bàng... đọc thêm có thể có các biểu hiện của nhiễm trùng huyết Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn huyết là một hội chứng lâm sàng của rối loạn chức năng cơ quan đe dọa đến tính mạng gây ra bởi một đáp ứng không điều chỉnh được với nhiễm trùng. Trong sốc nhiễm khuẩn, có sự giảm... đọc thêm và mê sảng Sảng Sảng là tình trạng rối loạn chú ý, nhận thức và ý thức diễn ra cấp tính, thoáng qua và thường hồi phục được. Nguyên nhân bao gồm nhiều loại bệnh lý và thuốc. Chẩn đoán dựa trên lâm sàng. Các... đọc thêm mà không có các triệu chứng của đường tiết niệu.

Khi có triệu chứng, chúng có thể không tương quan với vị trí nhiễm khuẩn của đường niệu vì có sự chồng lấp các triệu chứng; tuy nhiên, có một cái nhìn tổng thể là rất hữu ích.

Trong viêm niệu đạo, các triệu chứng chính là tiểu buốt, chảy dịch niệu đạo, và thường gặp chủ yếu ở nam giới. Chất dịch tiết đó có thể là mủ, dịch trắng, hoặc dịch nhầy. Dịch tiết có đặc điểm như dịch mủ không có sự khác biệt giữa nguyên nhân gây viêm niệu đạo do lậu và không do lậu.

Viêm bàng quang khởi phát thường là đột ngột, điển hình là tiểu nhiều lần, tiểu gấp, và nóng rát hoặc đau khi đi tiểu với một lượng nước tiểu rất ít. Chứng tiểu đêm, đau trên xương mu và đau thắt lưng thường rất phổ biến. Nước tiểu thường đục, và đái máu vi thể (hiếm khi đái máu đại thể) có thể xảy ra. Sốt nhẹ có thể có. Tiểu hơi (tiểu có bọt khí trong nước tiểu) có thể xảy ra khi có nhiễm trùng do dò bàng quang-ruột hoặc dò bàng quang-âm đạo hoặc viêm bàng quang do vi khuẩn sinh hơi.

Với viêm thận bể thận cấp, các triệu chứng có thể giống như viêm bàng quang. Một phần ba số bệnh nhân có biểu hiện tiểu gấp Tiểu dắt Tiểu nhiều lần là tình trạng người bệnh cần phải đi tiểu rất nhiều lần trong ngày, hoặc vào ban đêm (tiểu đêm), hoặc cả hai, nhưng lượng nước tiểu bình thường hoặc ít hơn bình thường. Thường... đọc thêm và tiểu khó Tiểu buốt Tiểu buốt là tình trạng đau hoặc khó chịu khi đi tiểu, điển hình là cảm giác đau buốt, nóng rát. Một số bệnh lý gây đau trên bàng quang hoặc đáy chậu. Tiểu buốt là một triệu chứng rất phổ biến... đọc thêm . Tuy nhiên, với viêm thận bể thận, các triệu chứng thường bao gồm rét run, sốt, đau vùng hông lưng, đau quặn bụng, buồn nôn, và nôn. Nếu bụng mềm,hoặc thành bụng mỏng thỉnh thoảng có thể sờ thấy thận to và đau khi chạm. Vỗ hông lưng dương tính thường xuất hiện ở phía bên bị bệnh. Trong nhiễm trùng đường tiểu ở trẻ em Triệu chứng và Dấu hiệu Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) được xác định bởi ≥ 5 × 104 các khuẩn lạc / mL trong mẫu nước tiểu đã được thông báo hoặc, ở trẻ lớn hơn, bằng mẫu lặp lại với ≥ 105 khuẩn lạc / mL. Ở trẻ nhỏ, NKTN... đọc thêm , các triệu chứng thường ít và không điển hình.

Chẩn đoán

  • Xét nghiệm nước tiểu

  • Đôi khi cấy nước tiểu

Chẩn đoán bằng nuôi cấy không phải lúc nào cũng cần thiết. Nếu được thực hiện, chẩn đoán bằng nuôi cấy đòi hỏi phải có biểu hiện vi khuẩn niệu đáng kể trong mẫu nước tiểu được lấy đúng cách.

Cách lấy mẫu nước tiểu

Nếu nghi ngờ bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục Bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs), còn gọi là các bệnh nhiễm qua đường tình dục (STIs), do nhiều vi sinh vật khác nhau về kích thước, chu kỳ sống, triệu chứng và sự nhạy cảm với... đọc thêm (STI), cần lấy phiến đồ dịch niệu đạo để xét nghiệm STI trước khi đi tiểu. Sau đó lấy mẫu nước tiểu sạch hoặc lấy qua ống thông tiểu.

Để có được một mẫu nước tiểu sạch, lấy mẫu nước tiểu giữa dòng, lỗ niệu đạo ngoài được rửa bằng nước tẩy rửa nhẹ hoặc xà phòng nhẹ không có tác dụng sát khuẩn, sau đó lau khô. Việc tiếp xúc giữa dòng nước tiểu với niêm mạc nên được giảm thiểu bằng cách mở rộng môi lớn ở nữ giới và kéo ra phía sau lớp da bao quy đầu ở nam giới. 5 mL nước tiểu đầu tiên không lấy; 5-10 mL tiếp theo được thu thập trong một lọ bệnh phẩm vô khuẩn.

Mẫu nước tiểu lấy qua sonde tiểu được ưu tiên lựa chọn hơn ở phụ nữ lớn tuổi (thường gặp khó khăn trong việc lấy mẫu nước tiểu sạch) và ở phụ nữ bị hành kinh hoặc ra khí hư âm đạo. Nhiều bác sĩ lâm sàng cũng sử dụng ống thông tiểu để lấy mẫu xét nghiệm nếu việc đánh giá bao gồm cả thăm khám vùng chậu. Chẩn đoán bệnh ở các bệnh nhân có ống thông lưu được thảo luận ở một chương khác (xem Nhiễm trùng đường tiết niệu do vi khuẩn ở bệnh nhân có bàng quang C... Chẩn đoán Nhiễm trùng tiết niệu liên quan đến ống thông là tình trạng nhiễm trùng tiết niệu với kết quả cấy dương tính khi một ống thông dẫn lưu nước tiểu được đặt > 2 ngày. Bệnh nhân có ống thông bàng... đọc thêm ).

Nên tiến hành xét nghiệm, đặc biệt là nuôi cấy, trong vòng 2 giờ kể từ khi lấy mẫu; nếu không, mẫu phải được bảo quản lạnh.

Các xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm vi thể bằng kính hiển vi là hữu ích nhưng không có tính chẩn đoán xác định. Tiểu mủ được định nghĩa là 8 tế bào bạch cầu (WBC)/mcL với mẫu nước tiểu không li tâm, tương ứng với 2 đến 5 WBC/vi trường với mẫu cặn nước tiểu. Hầu hết những bệnh nhân nhiễm trùng thực sự sẽ có > 10 WBC/mcL. Sự hiện diện của vi khuẩn trong khi không có tiểu mủ, đặc biệt là khi có nhiều chủng được tìm thấy, thường do bội nhiễm trong quá trình lấy mẫu. Đái máu vi thể xảy ra ở trên 50% bệnh nhân, nhưng đái máu đại thể ít phổ biến hơn. Trụ bạch cầu, loại trụ có thể đòi hỏi nhuộm đặc biệt để phân biệt với trụ tế bào ống thận, chỉ ra một phản ứng viêm; chúng có thể có mặt trong viêm thận Viêm thận bể thận cấp tính Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm bể thận, viêm cầu thận Tổng quan về hội chứng viêm cầu thận Hội chứng viêm thận được chẩn đoán khi có đái máu, protein niệu các mức độ, thường là hồng cầu biến dạng và thường có trụ hồng cầu trong xét nghiệm tế bào cặn nước tiểu. Thường có ≥ 1 trong... đọc thêm , và viêm kẽ ống thận Viêm thận ống kẽ thận Viêm thận ống kẽ thận là tổn thương ống thận và khoảng kẽ dẫn đến giảm chức năng thận. Thể cấp thường do phản ứng dị ứng thuốc hoặc do nhiễm trùng. Thể mạn tính xảy ra do nhiều nguyên nhân khác... đọc thêm

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
không nhiễm trùng.

Bệnh nhân có thể có tiểu mủ khi không có vi khuẩn niệu, ví dụ, nếu bệnh nhân có sỏi thận Sỏi tiết niệu Sỏi tiết niệu là những phân tử rắn trong hệ tiết niệu. Chúng có thể gây đau, buồn nôn, nôn, đái máu và có thể gây sốt, rét run vì nhiễm trùng thứ phát. Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm nước tiểu... đọc thêm , u thận, viêm ruột thừa Viêm ruột thừa Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa, gây cảm giác đau bụng, chán ăn, phản ứng ở bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ. Phương pháp... đọc thêm

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
, viêm đại tràng Tổng quan về bệnh viêm ruột Bệnh viêm ruột (IBD), bao gồm Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng, là tình trạng tự tái phát và tự thuyên giảm đặc trưng bởi viêm mạn tính tại các vị trí khác nhau trong đường tiêu hoá, dẫn đến... đọc thêm hoặc nếu mẫu bị nhiễm bạch cầu từ âm đạo. Những đối tượng phụ nữ tiểu buốt Tiểu buốt Tiểu buốt là tình trạng đau hoặc khó chịu khi đi tiểu, điển hình là cảm giác đau buốt, nóng rát. Một số bệnh lý gây đau trên bàng quang hoặc đáy chậu. Tiểu buốt là một triệu chứng rất phổ biến... đọc thêm và tiểu mủ nhưng không có vi khuẩn niệu đáng kể được coi là có hội chứng niệu đạo hoặc hội chứng tiểu buốt-tiểu mủ.

Kiểm tra bằng que thử cũng thường được sử dụng. Nitrite niệu dương tính trên một mẫu nước tiểu tươi (sự nhân lên của vi khuẩn trong lọ đựng bệnh phẩm khiến kết quả không đáng tin cậy nếu mẫu không được xét nghiệm nhanh) rất đặc hiệu đối với UTI, nhưng xét nghiệm không nhạy. Các thử nghiệm men esterase của bạch cầu rất đặc hiệu với sự hiện diện của > 10 WBC/mcL và khá nhạy. Ở phụ nữ trưởng thành mắc UTI không phức tạp với các triệu chứng điển hình, hầu hết các bác sĩ lâm sàng đều cho rằng xét nghiệm dương tính trên soi kính hiển vi và que thử là đủ; trong những trường hợp này, việc tìm ra các căn nguyên cụ thể dựa vào nuôi cấy dường như không làm thay đổi cách điều trị nhưng sẽ tăng chi phí đáng kể.

Cấy nước tiểu được khuyến cáo ở những bệnh nhân có các đặc điểm và triệu chứng gợi ý UTI phức tạp hoặc chỉ định điều trị vi khuẩn niệu. Dưới đây là các trường hợp được khuyến cáo:

  • Phụ nữ mang thai

  • Phụ nữ sau mãn kinh

  • Đàn ông

  • Trẻ trước tuổi dậy thì

  • Bệnh nhân có dị dạng đường niệu hoặc can thiệp thủ thuật đặt dụng cụ vào đường niệu gần đây

  • Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc có các bệnh phối hợp

  • Bệnh nhân có các triệu chứng gợi ý viêm thận Triệu chứng và Dấu hiệu Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm bể thận hoặc nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn huyết là một hội chứng lâm sàng của rối loạn chức năng cơ quan đe dọa đến tính mạng gây ra bởi một đáp ứng không điều chỉnh được với nhiễm trùng. Trong sốc nhiễm khuẩn, có sự giảm... đọc thêm

  • Bệnh nhân nhiễm trùng tiết niệu tái phát ( 3 lần/năm)

Các mẫu nước tiểu có lượng lớn các tế bào biểu mô được coi là bị nhiễm bẩn và không giúp ích cho việc nuôi cấy. Một mẫu nước tiểu không bị nhiễm bẩn mới được dùng để nuôi cấy. Nuôi cấy mẫu nước tiểu buổi sáng có nhiều khả năng phát hiện UTI. Các mẫu nước tiểu được để ở nhiệt độ phòng > 2 giờ có thể mang lại kết quả đếm khuẩn lạc cao giả tạo do sự nhân lên của vi khuẩn. Tiêu chuẩn nuôi cấy dương tính bao gồm việc phân lập một chủng vi khuẩn duy nhất từ mẫu nước tiểu giữa dòng sạch, hoặc mẫu nước tiểu dẫn lưu trực tiếp từ bàng quang.

Trong trường hợp vi khuẩn niệu không triệu chứng,các tiêu chuẩn về nuôi cấy dương tính dựa trên hướng dẫn của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (xem Guidelines for the Diagnosis and Treatment of Asymptomatic Bacteriuria in Adults) là:

  • Hai mẫu nước tiểu sạch liên tiếp (đối với nam giới cần một mẫu) cho kết quả cùng một chủng vi khuẩn được phân lập với số khuẩn lạc >105/mL

  • Với cả nữ hoặc nam, mẫu nước tiểu lấy trực tiếp qua ống thông tiểu, phân lập được một chủng vi khuẩn với số khuẩn lạc > 102/mL

Trong trường hợp bệnh nhân có triệu chứng, tiêu chuẩn nuôi cấy là:

  • Viêm bàng quang không phức tạp ở phụ nữ: > 103/mL

  • Viêm bàng quang không phức tạp ở phụ nữ: > 102/mL (This quantification may be considered to improve sensitivity to E. coli.)

  • Viêm thận bể thận cấp, không phức tạp ở phụ nữ: > 104/mL

  • UTI phức tạp: > 105/mL ở phụ nữ; hoặc > 104/mL ở nam giới hoặc mẫu lấy từ ống sonde tiểu ở phụ nữ

  • Hội chứng niệu đạo cấp: > 102/mL với một chủng vi khuẩn duy nhất

Kết quả nuôi cấy dương tính, bất kể số khuẩn lạc là bao nhiêu, trong một mẫu thu được bằng chọc bàng quang trên xương mu nên được coi là dương tính thật.

Với mẫu nước tiểu giữa dòng, E. coli có thể vẫn là căn nguyên thực sự nếu nó mọc lên cùng với phức hợp các vi khuẩn khác (1) Tài liệu tham khảo chẩn đoán Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm .

Đôi khi nhiễm trùng đường niệu xuất hiện dù số lượng khuẩn lạc thấp, có thể là do điều trị kháng sinh trước đó, nước tiểu pha loãng (tỉ trọng < 1,003), hoặc tắc nghẽn dòng chảy của nước tiểu trong trường hợp bị viêm nặng. Việc lặp lại nuôi cấy cải thiện độ chính xác chẩn đoán dương tính, nghĩa là, có thể phân biệt giữa hiện tượng bội nhiễm và kết quả dương tính thật. Xét nghiệm nước tiểu phân tử mới hơn đôi khi có thể tiết lộ các mầm bệnh bất thường ở bệnh nhân nhiễm trùng tiểu khó hoặc tái phát.

Vị trí nhiễm trùng

Sự phân biệt về lâm sàng giữa nhiễm trùng đương tiết niệu cao và thấp là điều không thể trên nhiều bệnh nhân, và thường không được khuyến khích. Khi bệnh nhân bị sốt cao, vỗ hông lưng dương tính và tiểu mủ đại thể với trụ bạch cầu, nhiều khả năng chẩn đoán là viêm thận bể thận. Đáp ứng của bệnh nhân với một đợt điều trị kháng sinh ngắn ngày là phương thức chẩn đoán không xâm lấn tốt nhất để phân biệt giữa nhiễm trùng bàng quang hay nhiễm trùng thận. Nếu nước tiểu không hết vi khuẩn sau 3 ngày điều trị, cần hướng đến chẩn đoán viêm thận bể thận.

Các triệu chứng tương tự như viêm bàng quang Viêm bàng quang Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm và viêm niệu đạo Viêm niệu đạo Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm có thể xảy ra ở bệnh nhân viêm âm đạo Tổng quan về Viêm âm đạo Viêm âm đạo là viêm nhiễm trùng hoặc không nhiễm trùng của niêm mạc âm đạo, đôi khi có viêm âm hộ. Triệu chứng bao gồm ra khí hư, kích ứng, ngứa, và ban đỏ. Chẩn đoán bằng làm xét nghiệm dịch... đọc thêm

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
, nó có thể là nguyên nhân tiểu buốt do dòng nước tiểu đi qua môi lớn bị viêm. Viêm âm đạo thường được phân biệt bởi sự xuất hiện khí hư, mùi khó chịu và đau khi giao hợp.

Nam giới có triệu chứng viêm bàng quang không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh thông thường viêm tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt có liên quan đến một nhóm các rối loạn khác nhau biểu hiện bởi sự kết hợp của các triệu chứng kích thích hoặc triệu chứng tắc nghẽn và đau vùng đáy chậu. Một số trường hợp... đọc thêm .

Kiểm tra khác

Bệnh nhân nặng cần đánh giá nhiễm trùng huyết Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn huyết là một hội chứng lâm sàng của rối loạn chức năng cơ quan đe dọa đến tính mạng gây ra bởi một đáp ứng không điều chỉnh được với nhiễm trùng. Trong sốc nhiễm khuẩn, có sự giảm... đọc thêm với các xét nghiệm như tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, điện giải đồ, lactate, urê máu, creatinine, và cấy máu. Bệnh nhân bị đau bụng hoặc bụng đau khi sờ nắn cần được đánh giá để tìm kiếm các nguyên nhân khác gây đau bụng cấp tính Đau bụng cấp tính Đau bụng thường gặp và thường không nguy hiểm. Tuy nhiên, đau bụng mức độ nặng, cấp tính luôn luôn là triệu chứng của bệnh lí trong ổ bụng. Nó có thể là chỉ điểm duy nhất cho biết cần phẫu thuật... đọc thêm .

Bệnh nhân có tiểu buốt/tiểu mủ nhưng không có vi khuẩn niệu nên được xét nghiệm tìm căn nguyên gây bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt sử dụng xét nghiệm phân tử với bệnh phẩm lấy từ niệu đạo và cổ tử cung (xem Nhiễm Chlamydia: Chẩn đoán Chẩn đoán Viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung, viêm trực tràng và viêm họng qua đường tình dục không phải do bệnh lậu được gây ra chủ yếu bởi chlamydiae và đôi khi gặp do loài mycoplasmas hoặc Ureaplasma... đọc thêm

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
).

Hầu hết người lớn không cần phải đánh giá các bất thường về cấu trúc trừ khi có những dấu hiệu sau:

  • Bệnh nhân có 2 đợt viêm thận bể thận.

  • Nhiễm trùng có biến chứng.

  • Nghi ngờ sỏi thận.

  • Đái máu đại thể nhưng không đau hoặc suy thận cấp mới xuất hiện.

  • Sốt kéo dài 72 giờ.

Chẩn đoán hình ảnh đường tiết niệu Chẩn đoán hình ảnh đường tiết niệu Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) được xác định bởi ≥ 5 × 104 các khuẩn lạc / mL trong mẫu nước tiểu đã được thông báo hoặc, ở trẻ lớn hơn, bằng mẫu lặp lại với ≥ 105 khuẩn lạc / mL. Ở trẻ nhỏ, NKTN... đọc thêm bao gồm siêu âm, CT, và UIV. Đôi khi, cần tiến hành chụp niệu đạo bàng quang khi tiểu tiện, chụp niệu đạo ngược dòng, hoặc soi bàng quang. Thăm dò đường niệu thường quy là không cần thiết ở phụ nữ bị viêm bàng quang có triệu chứng hoặc viêm bàng quang tái phát không có triệu chứng, bởi vì các kết quả này không ảnh hưởng đến liệu trình điều trị. Trẻ em bị nhiễm trùng tiết niệu thường cần chẩn đoán hình ảnh.

Tài liệu tham khảo chẩn đoán

  • 1. Hooton TM, Roberts PL, Cox ME, et al: Voided midstream urine culture and acute cystitis in premenopausal women. N Engl J Med 369(20):1883-1891, 2013. doi: 10.1056/NEJMoa1302186

Điều trị

  • Kháng sinh

  • Đôi khi là phẫu thuật (ví dụ, dẫn lưu ổ áp xe, sửa chữa các dị tật cấu trúc, hoặc giải quyết tình trạng tắc nghẽn)

Tất cả các dạng nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng đều phải dùng kháng sinh. Đối với bệnh nhân tiểu buốt Tiểu buốt Tiểu buốt là tình trạng đau hoặc khó chịu khi đi tiểu, điển hình là cảm giác đau buốt, nóng rát. Một số bệnh lý gây đau trên bàng quang hoặc đáy chậu. Tiểu buốt là một triệu chứng rất phổ biến... đọc thêm khó chịu, phenazopyridine có thể giúp kiểm soát các triệu chứng cho đến khi kháng sinh phát huy tác dụng (thường là trong vòng 48 giờ).

Lựa chọn kháng sinh nên dựa vào bệnh sử của bệnh nhân và tiền sử dị ứng, kháng kháng sinh, tính sẵn có và giá kháng sinh, và khả năng dung nạp của bệnh nhân và khả năng cung ứng thuốc thay thế khi thất bại điều trị. Khả năng kháng kháng sinh cũng cần được xem xét. Khi có kết quả cấy nước tiểu, việc lựa chọn thuốc kháng sinh nên thay đổi: nhạy với vi khuẩn đó, và phổ hẹp nhất có hiệu quả chống lại mầm bệnh đã được xác định.

Phẫu thuật thường được chỉ định cho tắc nghẽn đường tiết niệu Bệnh thận tắc nghẽn Bệnh thận tắc nghẽn là sự cản trở dòng tiểu bình thường do bất thường về cấu trúc hoặc chức năng, đôi khi dẫn đến rối loạn chức năng thận (bệnh thận tắc nghẽn). Bệnh thận tắc nghẽn mạn tính... đọc thêm , bất thường giải phẫu, và tổn thương đường tiết niệu do bệnh thần kinh như chèn ép tủy sống Chèn ép tủy Các tổn thương khác nhau có thể chèn ép tủy sống, gây ra sự suy giảm cảm giác, vận động, phản xạ và cơ tròn kiểu phân đoạn tủy. Chẩn đoán bằng MRI. Điều trị hướng vào giải chèn ép. (Xem thêm... đọc thêm

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
. Giải quyết tình trạng tắc nghẽn đường tiểu bằng việc dẫn lưu giúp soát nhiễm trùng tiết niệu nhanh chóng. Đôi khi, áp xe vỏ thận hoặc áp xe quanh thận cần phải phẫu thuật dẫn lưu ổ áp xe. Việc chỉ định can thiệp dụng cụ vào đường tiết niệu dưới nên hạn chế nhất có thể. Thao tác vô trùng khi đặt dụng cụ vào đường tiểu và điều trị kháng sinh trong 3 đến 7 ngày sau đó có thể dự phòng nhiễm trùng nặng đe doạ đến tính mạng.

Viêm niệu đạo

Những bệnh nhân có quan hệ tình dục có các triệu chứng thường được điều trị với chẩn đoán sơ bộ bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI) trong khi chờ kết quả xét nghiệm. Một phác đồ điển hình là ceftriaxone 250 mg tiêm bắp cộng với azithromycin 1 g uống 1 lần hoặc doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày. Tất cả bạn tình trong vòng 60 ngày cần được khám kiểm tra. Nam giới được chẩn đoán bị viêm niệu đạo nên được xét nghiệm HIV Điều trị Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4 + và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm

Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
và giang mai Điều trị Bệnh giang mai do xoắn khuẩn Treponema pallidum và được đặc trưng bởi 3 lâm sàng tuần tự, giai đoạn triệu chứng cách nhau bởi các giai đoạn nhiễm trùng tiềm tàng không triệu chứng. Các... đọc thêm
Nguyên nhân bị viêm đường tiết niệu sinh dục
theo Trung tâm Kiểm soát và phòng chống Bệnh tật năm 2015 Hướng dẫn điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Viêm bàng quang

Điều trị ưu tiên của viêm bàng quang không biến chứng là nitrofurantoin 100 mg uống 2 lần/ngày trong 5 ngày (chống chỉ định nếu độ thanh thải creatinin < 60 mL/phút), trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMX) 160/800 mg uống 2 lần/ngày trong 3 ngày, hoặc fosfomycin 3 g uống một lần duy nhất. Những lựa chọn ít dùng hơn bao gồm fluoroquinolone hoặc kháng sinh nhóm beta-lactam. Nếu viêm bàng quang tái phát trong vòng một hoặc hai tuần, có thể sử dụng kháng sinh phổ rộng hơn (ví dụ như fluoroquinolone) và cần phải nuôi cấy nước tiểu.

Viêm bàng quang phức tạp nên được điều trị bằng kháng sinh phổ rộng được chọn dựa trên các căn nguyên phổ biến theo vùng và các mô hình đề kháng và điều chỉnh dựa trên kết quả nuôi cấy. Các bất thường đường niệu cũng phải được giải quyết.

Hội chứng niệu đạo cấp

Điều trị phụ thuộc vào kết quả lâm sàng và kết quả nuôi cấy nước tiểu:

  • Trên đối tượng phụ nữ tiểu buốt Tiểu buốt Tiểu buốt là tình trạng đau hoặc khó chịu khi đi tiểu, điển hình là cảm giác đau buốt, nóng rát. Một số bệnh lý gây đau trên bàng quang hoặc đáy chậu. Tiểu buốt là một triệu chứng rất phổ biến... đọc thêm , tiểu mủ và số khuẩn lạc phát triển > 102/mL, cấy nước tiểu xuất hiện một chủng vi khuẩn duy nhất có thể được điều trị như đối với viêm bàng quang không phức tạp.

  • Đối tượng phụ nữ có biểu hiện tiểu buốt, tiểu mủ, không có vi khuẩn niệu nên được đánh giá tìm nguyên nhân STI Bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs), còn gọi là các bệnh nhiễm qua đường tình dục (STIs), do nhiều vi sinh vật khác nhau về kích thước, chu kỳ sống, triệu chứng và sự nhạy cảm với... đọc thêm (bao gồm cả N. gonorrhoeae và C. trachomatis).

  • Đối tượng phụ nữ có biểu hiện tiểu buốt nhưng không tiểu mủ, cũng không tìm thấy vi khuẩn niệu không được coi là có hội chứng niệu đạo thực sự. Những bệnh nhân này nên được khảo sát tìm kiếm các nguyên nhân gây đái buốt không do nhiễm trùng. Đánh giá có thể bao gồm điều trị thử, ví dụ như điều chỉnh hành vi (ví dụ, liệu pháp phản hồi sinh học và thư giãn cơ đáy chậu), phẫu thuật (hẹp niệu đạo) và điều trị thuốc (ví dụ hooc môn thay thế cho các trường hợp nghi ngờ viêm niệu đạo thể teo, thuốc gây tê, thuốc chống co thắt).

Vi khuẩn niệu không triệu chứng

Thông thường, không nên điều trị nhiễm trùng niệu không triệu chứng ở bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân cao tuổi, hoặc bệnh nhân đặt ống thông bàng quang lưu Nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến đăt ống thông Nhiễm trùng tiết niệu liên quan đến ống thông là tình trạng nhiễm trùng tiết niệu với kết quả cấy dương tính khi một ống thông dẫn lưu nước tiểu được đặt > 2 ngày. Bệnh nhân có ống thông bàng... đọc thêm . Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ biến chứng từ nhiểm khuẩn niệu không triệu chứng (xem Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (UTI): Sàng lọc Vi khuẩn niệu không triệu chứng ) nên điều trị nguyên nhân và kháng sinh được lựa chọn như với viêm bàng quang Điều trị Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm . Ở phụ nữ có thai, chỉ có một vài loại kháng sinh có thể an toàn khi sử dụng. Các thuốc beta-lactam, sulfonamid và nitrofurantoin đường uống được xem là an toàn trong thời kỳ đầu thai nghén, nhưng trimethoprim nên tránh dùng trong tam cá nguyệt thứ nhất, và sulfamethoxazole nên tránh dùng trong tam cá nguyệt thứ 3, đặc biệt là sắp sinh. Bệnh nhân có các vấn đề tắc nghẽn chưa giải quyết được (ví dụ như sỏi Sỏi tiết niệu Sỏi tiết niệu là những phân tử rắn trong hệ tiết niệu. Chúng có thể gây đau, buồn nôn, nôn, đái máu và có thể gây sốt, rét run vì nhiễm trùng thứ phát. Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm nước tiểu... đọc thêm , trào ngược Trào ngược bàng quang niệu quản (VUR) Trào ngược bàng quang niệu quản là dòng nước tiểu đi ngược từ bàng quang lên niệu quản và đôi khi cũng vào bể thận, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng. Trào ngược dẫn đến nhiễm trùng đường tiểu... đọc thêm ) có thể cần điều trị kháng sinh dài ngày.

Viêm thận bể thận cấp tính

Kháng sinh là bắt buộc. Có thể điều trị ngoại trú bằng kháng sinh đường uống nếu thoả mãn tất cả các tiêu chuẩn sau:

  • Bệnh nhân kỳ vọng tuân thủ điều trị

  • Bệnh nhân có hệ miễn dịch tốt

  • Bệnh nhân không buồn nôn hoặc ói mửa hoặc không có dấu hiệu giảm thể tích tuần hoàn Giảm thể tích Thiếu hụt thể tích, hoặc thể tích dịch ngoại bào (ECF) cô đặc thể tích, xảy ra là kết quả của sự mất tổng natri cơ thể. Nguyên nhân bao gồm nôn, đổ mồ hôi quá nhiều, tiêu chảy, bỏng, lợi tiểu... đọc thêm hoặc nhiễm khuẩn huyết

  • Bệnh nhân không có các yếu tố gợi ý UTI phức tạp

Ciprofloxacin 500 mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày và levofloxacin 750 mg uống 1 lần/ngày trong 5 ngày là kháng sinh bậc 1 nếu < 10% số mầm bệnh đường tiết niệu trong cộng đồng kháng thuốc. Lựa chọn thứ 2 thường là TMP / SMX 160/800 mg, uống hai lần một ngày trong 14 ngày. Tuy nhiên, các mô hình nhạy cảm cục bộ nên được xem xét vì ở một số vùng của Hoa Kỳ, > 20% E. coli đề kháng với sulfa.

Bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn điều trị ngoại trú nên nằm viện và được điều trị bằng đường tiêm dựa trên cơ sở độ nhạy theo vùng địa phương. Thuốc kháng sinh được lựa chọn hàng đầu là fluroquinolones được bài tiết qua thận, chẳng hạn như ciprofloxacin và levofloxacin. Các lựa chọn khác như ampicillin cộng với gentamicin, aminoglycoside plazomicin, (1 Tài liệu tham khảo về điều trị Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm )cephalosporin phổ rộng (ví dụ ceftriaxone, cefotaxime, cefepime), aztreonam, beta-lactam/ức chế beta-lactamase kết hợp (ampicillin/sulbactam, ticarcillin/clavulanate, piperacillin/tazobactam) và imipenem/cilastatin, thường được dùng cho những bệnh nhân viêm thận bể thận phức tạp hơn (ví dụ như tắc nghẽn, sỏi, vi khuẩn kháng thuốc hoặc nhiễm trùng bệnh viện) hoặc đặt dụng cụ đường tiểu gần đây.

Thuốc được sử dụng liên tục qua đường tĩnh mạch cho đến khi hết sốt và các dấu hiệu lâm sàng cải thiện. Ở > 80% số bệnh nhân, các triệu chứng cải thiện trong vòng 72 giờ. Sau đó, bệnh nhân có thể bắt đầu dùng thuốc đường uống, và bệnh nhân có thể được xuất viện sau một đợt điều trị từ 7 đến 14 ngày. Các trường hợp phức tạp bắt buộc phải điều trị dài hơn bằng kháng sinh đường tĩnh mạch với tổng thời gian từ 2 đến 3 tuần, đồng thời cần phẫu thuật sửa chữa các dị dạng giải phẫu đường niệu.

Cân nhắc điều trị ngoại trú ở phụ nữ mang thai bị viêm thận bể thận, nhưng chỉ khi triệu chứng nhẹ, theo dõi chặt chẽ, và thời gian mang thai (tốt nhất) là < 24 tuần. Điều trị ngoại trú với cephalosporin (ví dụ như ceftriaxone 1 đến 2 g tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, sau đó cephalexin 500 mg uống 4 lần/ngày trong 10 ngày). Nếu không, thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch bậc 1 bao gồm cephalosporins, aztreonam, hoặc ampicillin cộng gentamicin. Nếu viêm thận bể thận nặng, khả năng phải dùng piperacillin/tazobactam hoặc meropenem. Fluoroquinolones và TMP/SMX nên tránh. Vì tình trạng tái phát rất phổ biến, một số tác giả khuyên nên dự phòng sau khi nhiễm trùng cấp có thể được giải quyết với nitrofurantoin 100 mg đường uống, hoặc cephalexin 250 mg đường uống mỗi đêm trong suốt thời gian còn lại của thai kỳ và 4-6 tuần sau đẻ.

Tài liệu tham khảo về điều trị

  • 1. Wagenlehner FME, Cloutier DJ, Komirenko AS, et al: Once-daily plazomicin for complicated urinary tract infections. N Engl J Med 380:729-740, 2019. doi: 10.1056/NEJMoa1801467

Phòng ngừa

Ở phụ nữ bị nhiễm trùng đường tiểu tái phát (UTI), nên khám sức khỏe bao gồm khám vùng chậu để phát hiện các tình trạng có thể kiểm soát được, chẳng hạn như teo âm hộ, túi thừa niệu đạo, són phân Són phân Bài xuất phân không kiềm chế được là đại tiện không tự chủ. (Xem thêm Đánh giá các rối loạn hậu môn trực tràng.) Không kiểm soát được bài xuất phân có thể do chấn thương, bệnh tủy sống, bất... đọc thêm và sa âm đạo Sa thành âm đạo trước và sa thành âm đạo sau Sa âm đạo trước và sau âm đạo liên quan đến sự nhô ra của một cơ quan vào trong ống âm đạo. Sa âm đạo trước thường được gọi là sa bàng quang hoặc sa niệu đạo (khi có liên quan đến bàng quang... đọc thêm . Nam giới bị nhiễm trùng tiểu tái phát nên được đánh giá về viêm tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt Viêm tuyến tiền liệt có liên quan đến một nhóm các rối loạn khác nhau biểu hiện bởi sự kết hợp của các triệu chứng kích thích hoặc triệu chứng tắc nghẽn và đau vùng đáy chậu. Một số trường hợp... đọc thêm , viêm niệu đạo và làm rỗng bàng quang không hoàn toàn bí tiểu Bí tiểu là tình trạng bàng quang sót nước tiểu sau khi tiểu xong. Bí tiểu có thể là Cấp tính Mãn tính Nguyên nhân bao gồm giảm co bóp bàng quang, tắc nghẽn đường ra bàng quang, mất đồng vận... đọc thêm .

Ở phụ nữ bị viêm đường tiết niệu 3 lần/năm, các liệu pháp thay đổi hành vi được khuyến cáo, bao gồm việc tăng cường uống nước, tránh sử dụng chất diệt tinh trùng và sử dụng màng ngăn, không nhịn tiểu, vệ sinh sạch sẽ sau khi đi vệ sinh, tránh thụt rửa và đi tiểu ngay sau khi quan hệ tình dục. Nếu những biện pháp này không thành công, cần phải xem xét điều trị dự phòng kháng sinh. Sự lựa chọn thông thường là dự phòng bằng kháng sinh liên tục và sau khi quan hệ tình dục.

Mặc dù một số bằng chứng cho thấy các sản phẩm từ cây việt quất ngăn ngừa UTI ở phụ nữ, một số khác thì không; không rõ liều tối ưu; và chúng có thể có lượng oxalat cao (có thể làm tăng nguy cơ sỏi oxalat). Do đó, hầu hết các chuyên gia không khuyến nghị sử dụng các sản phẩm từ cây việt quất để dự phòng UTI có triệu chứng ở phụ nữ (1 Tài liệu tham khảo về phòng ngừa Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm )

Dự phòng liên tục thường bắt đầu với một thử nghiệm 6 tháng. Nếu UTI tái phát sau 6 tháng điều trị dự phòng, dự phòng có thể được sử dụng lại trong 2 hoặc 3 năm. Lựa chọn kháng sinh phụ thuộc vào tính nhạy cảm với vi khuẩn trước đó. Các lựa chọn thông thường là trimethoprim/sulfamethoxazole 40/200 mg đường uống 1 lần/ngày hoặc 3 lần/tuần, nitrofurantoin 50 hoặc 100 mg uống một lần/ngày, cephalexin 125 đến 250 mg uống một lần/ngày, và fosfomycin 3 g uống mỗi 10 ngày. Fluoroquinolones có hiệu quả nhưng thường không được khuyến cáo vì tỷ lệ kháng ngày càng tăng. Ngoài ra, fluoroquinolone cũng không chống chỉ định ở phụ nữ có thai và trẻ em. Nitrofurantoin được chống chỉ định nếu độ thanh thải creatinin < 60 mL/phút. Sử dụng lâu dài hiếm khi có thể gây hại cho phổi, gan và hệ thần kinh. Methenamine đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc phòng ngừa nhiễm trùng đường tiểu ở người cao tuổi có CrCl > 30 ml/phút (2 Tài liệu tham khảo về phòng ngừa Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm: tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm ).

Dự phòng sau quan hệ tình dục ở phụ nữ có thể có hiệu quả hơn nếu UTI là tạm thời liên quan đến quan hệ tình dục. Thông thường, một liều duy nhất của một trong những loại thuốc dùng để dự phòng liên tục (trừ Fosfomycin) có hiệu quả.

Tránh thai được khuyên cho phụ nữ sử dụng fluoroquinolone vì những thuốc này có thể gây hại cho thai nhi. Mặc dù mối lo ngại tồn tại rằng kháng sinh có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai uống, các nghiên cứu về dược động học không cho thấy ý nghĩa thống kê hoặc kết quả nhất quán. Tuy nhiên, một số chuyên gia vẫn khuyên phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai đường uống nên sử dụng thêm màng ngăn tránh thai khi đang dùng kháng sinh.

Ở phụ nữ có thai, phòng ngừa hiệu quả UTI cũng tương tự như ở phụ nữ không mang thai, bao gồm cả việc sử dụng dự phòng sau quan hệ. Các bệnh nhân phù hợp bao gồm những người có viêm thận bể thận cấp tính trong thời kỳ mang thai, bệnh nhân > 1 lần nhiễm trùng đường niệu (mặc dù đã điều trị) hoặc vi khuẩn niệu trong suốt thời kỳ có thai, và những bệnh nhân cần điều trị dự phòng UTI tái phát trước khi mang thai.

Ở phụ nữ sau mãn kinh, dự phòng kháng sinh tương tự như đã mô tả trước đó. Thêm vào đó, liệu pháp estrogen cũng làm giảm đáng kể tỉ lệ UTI tái phát ở những phụ nữ bị viêm âm đạo thể teo hoặc viêm niệu đạo thể teo.

Tài liệu tham khảo về phòng ngừa

  • 1. Jepson RG, Williams G, Craig JC: Cranberries for preventing urinary tract infections. Cochrane Database Syst Rev 10(10);CD001321. doi: 10.1002/14651858.CD001321.pub5

  • 2. Chawa A, Kavanagh K, Linnebur AR, et al: Evaluation of methenamine for urinary tract infection prevention in older adults: A review of the evidence. Ther Adv Drug Saf 2019; 10: 2042098619876749

Những điểm chính

  • Các nguyên nhân phổ biến nhất của nhiễm khuẩn tiết niệu là E. coli và các vi khuẩn gram âm đường ruột khác.

  • Không cần xét nghiệm kiểm tra hoặc điều trị nhiễm trùng đường niệu không có triệu chứng, ngoại trừ ở phụ nữ có thai, bệnh nhân suy giảm miễn dịch, hoặc trước một thủ thuật tiết niệu xâm lấn.

  • Nhìn chung, cấy nước tiểu khi nghi ngờ UTI biến chứng nhưng không cấy nước tiểu trong viêm bàng quang không biến chứng.

  • Kiểm tra các bất thường về cấu trúc nếu nhiễm trùng tái phát hoặc có biến chứng, nghi ngờ sỏi thận, đái máu không đau hoặc suy thận mới phát hiện, hoặc sốt kéo dài 72 giờ.

  • Nếu có thể, hãy xem xét tình hình đề kháng với kháng sinh ở địa phương khi chọn điều trị kháng sinh cho UTI.