Doanh nghiệp khoa học công nghệ là doanh nghiệp trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cả hoạt động sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đó. Sản phầm kinh doanh của doanh nghiệp khoa học công nghệ là những sản phầm hữu hình hoặc vô hình, do tính đặc biệt của sản phầm trong lĩnh vực kinh doanh này nên việc thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ có những sự khác biệt và những điều kiện riêng tất yếu. Do đó, qua bài viết này Luật Việt An sẽ cung cấp cho quý khách quy trình thủ tục thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ để quý khách giải quyết được các vấn đề về thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp mình một cách hoàn chỉnh và hiệu quả nhất. Căn cứ pháp lý:
Đối tượng nào được thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ?
Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền. Sau khi được thành lập, doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trình Sở Khoa học và Công nghệ địa phương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ Điều kiện chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ là gì?
Doanh nghiệp thuộc một trong hai trường hợp: Có năng lực tạo ra kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định. Năng lực tạo ra kết quả KH&CN được thể hiện ở việc doanh nghiệp tự nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện, tạo ra kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận. Có năng lực ứng dụng kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định. Năng lực ứng dụng kết quả KH&CN được thể hiện ở việc doanh nghiệp đảm bảo được các điều kiện cần thiết (quy định tại mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP) để triển khai ứng dụng kết quả KH&CN vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp đã thành lập từ đủ 5 năm trở lên: có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu. Đối với doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm: không cần đáp ứng điều kiện về tỷ lệ doanh thu. Hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bao gồm những gì?
Đối với kết quả KH&CN là tài sản được hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước theo quy định của Nghị định 70/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước, doanh nghiệp cần có Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của cơ quan có thẩm quyền để tránh trường hợp sau khi được cấp bị hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN quy định tại Điều 10 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN như thế nào?
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt An về thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ, nếu khách hàng có thắc mắc hay vấn đề gì chưa rõ, vui lòng liên hệ Luật Việt An để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết. Cập nhật vào: Thứ ba - 30/11/2021 10:03 Cỡ chữ
Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 10/2021/TT-BKHCN ngày 17/11/2021 quy định biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/01/2022. Kết quả khoa học và công nghệ là cơ sở để xem xét cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Thông tư 10/2021/TT-BKHCN quy định cụ thể về kết quả khoa học và công nghệ quy định tại Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 13/2019/NĐ-CP. Kết quả khoa học và công nghệ được công nhận thông qua hình thức giải thưởng: các kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền công nhận thông qua hình thức đạt giải thưởng về khoa học và công nghệ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 13/2019/NĐ-CP bao gồm: 1. Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ; 2. Giải thưởng Tạ Quang Bửu; 3. Giải thưởng Trần Đại Nghĩa; 4. Giải thưởng Sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam; 5. Giải thưởng Kovalevskaia; 6. Các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP của Chính phủ. Về kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận, Thông tư cũng quy định, các kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP bao gồm: Kết quả khoa học và công nghệ tạo ra các sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền cấp phép sản xuất, lưu hành tại Việt Nam, bao gồm: a) Giống cây trồng, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật sản xuất tại Việt Nam được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng, Quyết định công nhận phân bón lưu hành, Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y, Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam; b) Thuốc và nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị y tế sản xuất tại Việt Nam được cấp Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam; c) Chế phẩm sinh học trong lĩnh vực môi trường sản xuất tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận hoặc Giấy thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước. Các kết quả khoa học và công nghệ khác được các bộ, cơ quan ngang bộ theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận, xác nhận theo quy định của pháp luật. Thông tư cũng quy định việc xác định kết quả khoa học và công nghệ là công nghệ nhận chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam cần đáp ứng các tiêu chí sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; b) Thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Chuyển giao công nghệ và Phụ lục I của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ. Doanh nghiệp nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam có năng lực ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được chuyển giao. NASATI |