Tiểu luận triết học mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với ý thức

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với ý thức để qua đó thấy được ý nghĩa phương pháp luận và cách vận dụng Triết học vào thực tiễn cuộc sống cũng như đường lối, chủ trương của Đảng trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa 1
  2. MỤC LỤ C Trang Lời nói đầu................................................................................................................ 3 NỘ I DUNG ............................................................................................................... 4 Phầ n 1: Quan điể m của chủ nghĩa Mác- Lênin về vật chất, ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức ................................................................. 4 I. Vật chất........................................................................................................... 4 1. Phạm trù vật chất .......................................................................................... 4 2. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất .............................................. 6 3. Tính thố ng nhất vật chất của thế giới ............................................................ 8 II. Ý thức ................................................................................................ ............ 9 1. Nguồ n gốc của ý thức................................................................................... 9 2. Bản chất và kết cấu của ý thức ................................................................... 11 III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ........................................................ 12 1. Vai trò của vật chất đố i với ý thức ................................ .............................. 12 2. Vai trò của ý thức đố i với vật chất ................................ .............................. 13 Phầ n 2. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đố i với con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta ........................................... 14 1. Đ ể xây dựng xã hộ i chủ nghĩa xuất phát từ thực tế khách quan và hành động theo nó phù hợp với quy luật vật chấ t quyết định ý thức ................................ 14 2. Xây dựng XHCN cũng cần phải hiểu sâu sắc vai trò của ý thức tác động trở lại vật c hất ................................ ...................................................................... 16 KẾT LUẬN............................................................................................................. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢ O ..................................................................................... 19 2
  3. L i nói đ u Hiệ n nay, Nhà nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệ p hóa, hiệ n đại hóa đất nước theo định hướng xã hộ i chủ nghĩa và đang có những bước tiến đáng kể, đạt được nhiề u thành tựu đáng ghi nhận trên nhiề u lĩnh vực. Mục tiêu của Đ ảng và Nhà nước ta là làm sao để cho dân giàu, nước mạnh, xã hộ i công bằng dân chủ văn minh, theo đúng như những gì mà Bác Hồ mong mỏ i: “ Tôi chỉ có mộ t sự ham muố n, ham muố n tột bậc là làm sao cho đất nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do,đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Bởi vậy, Đảng và Chính phủ luôn đ ặt nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triể n kinh tế lên hành đầu. Tuy nhiên, làm thế nào đ ể thực hiệ n tốt nhiệm vụ đó thì Đảng ta đã chỉ ra rằng phả i lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nề n tảng, làm kim chỉ nam cho mọ i hoạt đ ộng. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải dựa trên lậ p trường, quan điể m của chủ nghĩa Mác cũng như tư tưởng mà Bác Hồ đã vạch ra để áp dụng vào thực tế hoàn cả nh xã hội đ ất nước hiệ n nay, tìm ra đường lối đúng đắn, phương châm phù hợp để phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Khi làm bài tiểu luận này, với tư cách là mộ t sinh viên, mộ t công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, em muốn tìm hiể u kĩ hơn về Triết họ c Mác- Lênin, cụ thể đó là mố i quan hệ biệ n chứng giữa vật chất với ý thức để qua đó thấy được ý nghĩa phương pháp luận và cách vận dụng Triết học vào thực tiễn cuộ c sống cũng như đường lố i, chủ trương của Đảng trong công cuộc xây dựng xã hộ i chủ nghĩa. Bài viết này của em mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏ i thiế u sót, vậy nên em mong thầ y góp ý và sửa chữa để những bài tiể u luậ n tiếp theo của em sẽ tiế n bộ hơn. Em xin chân thành c ảm ơn! SINH VIÊN CỦA THẦY 3
  4. NỘI DUNG Phầ n 1: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về vật chất, ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức I. Vật chất 1. Phạm trù vật chất Vật chất là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2.500 năm. Ngay từ thời cổ đ ại, xung quanh phạ m trù vật chất đã diễn ra cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Phạ m trù vật chất đ ã có quá trình phát triể n gắn liề n vớ i sự phát triển của thực tiễn và nhận thức loài người. Trong khi chủ nghĩa duy tâm quan niệm bản chất của thế giới, cơ sở đ ầu tiên của mọ i tồn tạ i là một bả n nguyên tinh thần, còn vật chất chỉ được quan niệ m là sả n phẩm của bản nguyên tinh thầ n ấy thì chủ nghĩa duy vật quan niệm: bả n chất của thế giới, thực thể của thế giới là vật chất- cái tồn tạ i vĩnh viễn, tạo nên mọ i sự vật, hiện tượng cùng với thuộc tính của chúng. Trước khi chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời, nhìn chung các nhà triết họ c duy vật quan niệ m vật chất là một hay mộ t số chất tự có, đ ầu tiên, là cơ sở sản sinh ra toàn bộ thế giới. Từ thời cổ đại trong lý thuyết Ngũ hành của triết học Trung Quốc đ ã quan niệ m kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những tố c hất vật chất đầu tiên của thế giới; phái Sàmkhya của Ấn Đ ộ lại quan niệ m vật chất đầu tiên, cơ sở sinh thành nên thế giới là Pràkriti hay Pradhana. Hy Lap, phái Mile cho rằ ng cơ sở vật chất đầu tiên của thế giới là nước; Hêraclit lạ i quan niệ m đó là lửa; còn Đêmôcrit thì khẳng định đó là nguyên tử,… Cho đến thế kỷ XVII, XVIII quan niệm về vật chất của các nhà triết học thời cậ n đại Tây Âu như Ph.Bêcơn, R. Đềcáctơ, T. Hốpxơ,… vẫ n không có những thay đổi căn bả n. Họ tiếp tục những quan niệ m về vật chất của các nhà triết học duy vậ t thời cổ đại Hy Lạp và đi sâu tìm hiể u cấ u trúc vật chất của giới tự nhiên trong sự biểu hiệ n cụ thể cảm tính của nó. Quan điểm c ủa các nhà triết họ c duy vật trước Mác về vật chất tuy có những ưu điể m nhấ t định trong việc giải thích cơ sở vật chất của sự tồ n tại giới tự nhiên nhưng 4
  5. về căn bả n vẫ n còn có nhiều hạn chế như: không hiểu chính xác bản chất của các hiện tượng ý thức cũng như mố i quan hệ giữa ý thức với vật chất; không có cơ sở để xác định những biểu hiện của vật chất trong đ ời số ng xã hội nên cũng không có cơ sở để đứng trên quan điểm duy vật khi giả i quyết các vấ n đề xã hội,… Hạn chế đó tất yếu dẫn đến quan điể m duy vật không triệt để: khi giải quyết những vấn đ ề về giớ i tự nhiê n, các nhà duy vật đứng trên quan điể m duy vật, nhưng khi giải quyết những vấn đề xã hội họ lại “trượt” sang quan điểm duy tâm. Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối th ế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đặc biệt là những phát minh của Ronghen, Beccoren, Tomxon, … đã bác bỏ quan điể m của các nhà duy vật về những chất được coi là “giới hạn tột cùng”, từ đó dẫn tới cuộ c khủng hoả ng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý học. Những người theo chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng cơ hộ i này đ ể khẳ ng định bản chất phi vật chất của thế giới, khẳng định vai trò của các lực lượng siêu nhiên đối với quá trình sáng tạo ra thế giới. Trong bối cảnh lịch sử đ ó, Lênin đ ã tiến hành tổ ng kết những thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ X X và từ nhu cầu của cuộ c đấu tranh chố ng chủ nghĩa duy tâm, Người đã vạch rõ ý đồ xuyên tạc những thành tựu khoa học tự nhiên của các nhà triết họ c duy tâm, khẳ ng đ ịnh bả n chất vật chất của thế giới và đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất: “ Vật chất là phạ m trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lạ i cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lạ i, chụp lại, phả n ánh và tồn tạ i không lệ thuộc vào cảm giác”. Theo định nghĩa của V.I.Lênin vể vật chất: Thứ nhất, cần phân biệt vật chất với tư cách là phạ m trù triết học (tức phạm trù khái quát thuộ c tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọ i tồn tại vật chất và được xác định từ góc độ giải quyết vấn đ ề cơ bản của triết học) vớ i khái niệ m vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành (tức khái niệ m dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cả m tính; những biểu hiện của thế giới vật chất tự nhiên hay xã hộ i). Thứ hai, thuộ c tính cơ bả n nhất, phổ biế n nhất của mọ i dạng vật chất được khái quát trong phạ m trù vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng là thuộc tính tồn tại 5
  6. khách quan, tức là tồ n tạ i ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó. Thứ ba, vật chất, dưới hình thức cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con ngườ i khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động nên các giác quan của con người; ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất; vật chất là cái được ý thức phản ánh. Định nghĩa của Lênin về vật chất có ý nghĩa quan trọ ng với sự phát triể n của chủ nghĩa duy vật và nhậ n thức khoa học. Một là bằ ng việc tìm ra thuộ c tính cơ bản nhất, phổ b iến nhất của vật chất là thuộ c tính tồn tại khách quan, Lênin đã phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học với khái niệ m vật chất với tư cách là phạm trù của khoa học chuyên ngành (vật lý học, hóa họ c, sinh vật học,…), từ đó khắc phục được hạn chế trong quan niệ m về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp căn cứ nhận thức khoa họ c để xác định những gì thuộc về vật chất; tạo lập cơ sở lý luậ n cho việc xây dựng quan điể m duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hộ i. Hai là, khi khẳ ng đ ịnh vật chất là “thực tại khách quan”, “được đem lại cho con người trong cảm giác” và “được cảm giác của chúng ta chép lạ i, chụp lạ i, phả n ánh”, Lênin không những đã khẳng định tính chất thứ nhấ t của vật chất, tính thứ hai của ý thức theo quan điể m duy vật mà còn khẳng định khả năng của con người có thể nhậ n thức được thức tại khách quan thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” của con người đối với thực tại khách quan. 2. Phương thức và hình thức tồn tạ i của vật chất Theo quan điểm duy vật biệ n chứng, vậ n động là phương thức tồ n tại của vật chất; không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chấ t. a. Vận động là phương thức tồn tạ i của vật chấ t. Ph.Ăngghen định nghĩa: “Vận đ ộng, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiể u là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồ m tất cả sự thay đổi và mọ i quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. 6
  7. Theo quan điểm của Ph.Ăngghen: vậ n động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí trong không gian mà là “mọ i sự thay đổ i và mọ i quá trình diễn ra trong vũ trụ”; vậ n động “là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộ c tính cố hữu của vật chất” nên thông qua vận đ ộng mà các dạ ng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại của nó; vận độ ng của vật chất là tự thân vận động. Sự tồn tại c ủa vật chất luôn gắn liền với vận đ ộng; vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Dựa trên thành tự u khoa họ c ở thời đại mình, Ph.Ăngghen đã phân chia vận động thành 5 hình thức cơ bản: vậ n động cơ giới (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian); vậ n động vật lý (vận đ ộng của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện,…); vậ n động hóa (sự biến đ ổi các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa hợp và phân giải); vậ n động sinh vật (sự biế n đổi của các cơ thể sống, biế n thái cấu trúc gen,…); vận động xã hội (sự biến đ ổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, … của đời sống xã hội). Các hình thức vận đ ộng cơ bản nói trên được sắp xếp theo trình tự từ thấp đ ến trình độ cao, tương ứng vớ i trình đ ộ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận đ ộng khác nhau về c hất song chúng không tồn tại biệt lập mà có mố i quan hệ mật thiết vớ i nhau, trong đó: hình thức vận đ ộng cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận đ ộng thấp và bao hàm trong nó những hình thức vận độ ng thấp hơn. Trong sự tồ n tại của mình, mỗ i sự vật có thể có nhiều hình thức vận động khác nhau song bản thân nó bao cũng được đặc trưng bở i hình thức vận đông cao nhất mà nó có. Bằng việc phân loại các hình thức vậ n động cơ bả n Ph. Ăngghen đã đặt cơ sở cho việc phân loại, phân ngành, hợp loại, hợp ngành khoa họ c. Tư tưởng về sự thống nhất nhưng khác nhau về chất của các hình thức vận đông cơ bản còn là cơ sở để chống lạ i khuynh hướng đánh đ ồng các hình thức vậ n động, hoặc quy hình thức vận động này vào hình thức vậ n động khác trong quá trình nhận thức. Khi khẳng định vận động là phương thức tồn tạ i của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất; chủ nghĩa duy vật biệ n chứng cũng đã khẳng định vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễ n. Điều này không có nghĩa chủ nghĩa duy vật biệ n chứng phủ nhận sự đứng im, cân bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạ m thời và thực chất đ ứng im, cân bằng chỉ là một trạ ng thái đặc biệt của vận động. 7
  8. Đứng im chỉ là tương đối, tạ m thờ i vì đứng im, cân bằng chỉ xả y ra trong một số quan hệ nhất định, không xảy ra với tất cả mọ i quan hệ; đ ứng im, câ n bằ ng chỉ xả y ra trong một hình thức vận độ ng, không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận đ ộng; đứng im, không phải là trạng thái tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tạ i trong một thời gian nhất định, chỉ xét trong một hay một số quan hệ nhất định; ngay trong sự đứng im vẫ n diễ n ra những quá trình biến đ ổi nhất định. Đứng im là trạng thái đ ặc biệt của vận đ ộng, đó là vận động trong thế cân bằ ng, ổn đ ịnh; vận độ ng chưa làm thay đổ i cơ bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật. b. Không gian, thời gian là nh ững hình thức tồn tại của vật chất Mọi dạng cụ thể của vật chất đề u tồn tạ i ở một vị trí nhất đ ịnh, có một quả ng tính (chiều cao, chiều rộng, chiều dài) nhất định và tồn tại trong các mố i tương quan nhất định (trước hay sau, trên hay dưới, bên phải hay bên trái,…) với những dạng vật chất khác. Những hình thức tồ n tạ i như vậ y gọ i là không gian. Mặt khác, sự tồn tại của sự vật còn đ ược thể hiện trong quá trình biến đ ổi: nhanh hay chậ m, kế tiế p và chuyể n hóa,… Những hình thức tồn tại như vậ y được gọ i là thời gian. Ph.Ăngghen viết: “Các hình thức cơ bản c ủa mọ i tồn tại là không gian và thời gian; tồn tạ i ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ở ngoài không gian”. Vật chất, không gian, thờ i gian không tách rời nhau; không có vật chất tồ n tại ngoài không gian và thời gian; cũng không có không gian, thời gian tồn tạ i ở ngoài vật chất vậ n động. Không gian, thời gian đều có tính khách quan. 3. Tính thống nhấ t vật chất của thế giới Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳ ng định: bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thố ng nhất ở tính vật chất của nó. Theo quan điể m đó: Một là, chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Hai là, thế giới vật chất tồ n tại vĩnh viễ n, vô tận, vô hạ n, không được sinh ra và không bị mất đi. Ba là, mọ i tồ n tại của thế giớ i vật chất đều có mố i liên hệ khách quan, thống nhất với nhau, biể u hiệ n ở c hỗ c húng đều là những dạng cụ thể của vật chấ t, là những 8
  9. kết cấu vật chất, có nguồ n gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phố i của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biế n đổi và chuyển hóa lẫ n nhau; là nguồ n gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau. II. Ý thức 1. Nguồn gốc của ý thức Theo quan điể m duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồ n gốc xã hội. - Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: Nhân tố tạo thành nguồn gố c tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mố i quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đ ến bộ óc con người, từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức của con người về thế giới khách quan. Về bộ óc con người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng của bộ ó c, là kết quả hoạt đ ộng sinh lý thầ n kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiệ n, hoạt độ ng sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệ u quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc. Điều này lí giải tại sao quá trình tiến hóa của loài ngườ i cũng là quá trình phát triển năng lực của nhận thức, cảu tư duy và tại sao đời sống tinh thần của con người bị rối loạ n khi sinh lý thần kinh của con người không bình thường do bị tổ n thương bộ óc. Về mố i quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng độ ng, sáng tạo: Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ k hi con người mới xuất hiệ n. Trong mố i quan hệ này, thế giới khách quan được phả n ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức. Phả n ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vậ t chất này ở dạ ng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Phả n ánh là thuộc tính của tất cả dạng vật chất, song phả n ánh được thể hiệ n dưới nhiều hình thức, trình độ : phả n ánh vậ t lý, hóa học; phản ánh sinh họ c; phản ánh tâm lý và phản ánh năng đ ộng sáng tạo (phản ánh ý thức). Những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của các dạng vật chất tự nhiên. 9
  10. Phả n ánh vậ t lý, hóa họ c là hình thức phản ánh thấp nhấ t, đặc trưng cho vật chất vô sinh. Phả n ánh vật lý, hóa họ c thể hiệ n qua những biến đ ổi về cơ, lý, hóa (thay đổi kết cấu, vị trí, tính chất lý – hóa qua quá trình kết hợp, phân giải các chất) khi có sự tác động qua lại lẫ n nhau giữa các dạ ng vật chất vô sinh. Hình thức phả n ánh này mang tính thụ động, chưa có định hướng lựa chọ n của vật nhận tác động. Phả n ánh sinh học là hình thức phả n ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh. Tương ứng với quá trình phát triển của giới tự nhiên hữu sinh, phản ánh sinh họ c được thể hiện qua tính kích thích, tính cả m ứng, phả n xạ. Tính kích thích là phả n ứng của thực vật và độ ng vật bậc thấp bằng cách thay đ ổi chiề u hướng sinh trưởng, phát triể n, thay đổi màu sắc, thay đổi cấu trúc,… khi nhận sự tác động trong môi trường số ng. Tính cảm ứ ng phả n ứng của động vật có hệ thầ n kinh tạo ra năng lực cảm giác, được thực hiệ n trên cơ sở đ iều khiển của quá trình thần kinh qua cơ chế phả n xạ không điề u kiện, khi có sự tác động của môi trường bên ngoài lên cơ thể số ng. Phả n ánh tâm lý là phả n ánh là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện trên cơ sở điề u khiển của thần kinh thông qua cơ chế phả n xạ có điều kiệ n. Phả n ánh năng động, sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhấ t trong các hình thức phả n ánh, nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chấ t phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Phả n ánh năng động sáng tạo được thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khách quan tác động lên các giác quan của con người. Đây là sự phả n ánh có tính chủ động lựa chọ n thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phả n ánh năng động, sáng tạo này được gọi là ý thức. Nguồ n gốc xã hội của ý thức: có nhiề u yế u tố cấu thành nguồ n gốc xã hộ i của ý thức nhưng tron đó cơ bản nhất và trực tiếp nhất là nhân tố lao động và ngôn ngữ. Lao độ ng là quá trình con ngườ i sử dụng công cụ tác động vào đ ối tượng của giới tự nhiên nhằ m thay đ ổi chúng cho phù hợp với nhu cầu của con người. Quá trình lao động cũng là quá trình làm thay đ ổi cấu trúc cơ thể, đem lại dáng đi thẳ ng bằng hai chân, giải phóng hai tay, phát triển khí quan, não bộ,… của con người. Trong quá 10
  11. trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm thế giớ i khách quan bộc lộ những thuộ c tính, những kết cấu, những quy luật vận độ ng của nó, biểu hiện thành những hiệ n tượng nhất định mà con ngườ i có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy , thông qua hoạt động của các giác quan, tác động vào bộ óc người, thông qua hoạt động của bộ não người, tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung. Ngôn ngữ là hệ thố ng tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nộ i dung ý thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiệ n. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liề n với lao động. Lao động ngay từ đầ u đã mang tính xã hội. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình lao đ ộng đã làm nả y sinh ở họ nhu cầ u cần phải có phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tưởng. Nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh và phát triể n ngay trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ con người đ ã không chỉ giao tiếp, trao đ ổi mà còn khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn, truyề n đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác. Như vậy, nguồ n gố c cơ bản, trực tiếp và quan trọ ng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là nhân tố lao độ ng. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, đó là hai sức kích thích chủ yế u đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, đã làm cho bộ ó c đó dần dần biến đổi thành bộ óc con người, khiến cho tâm lý động vật dầ n chuyể n hóa thành ý thức. 2. Bản chất và kết cấ u của ý thức a. b ản chất của ý thức: Ý thức là sự p hản ánh thế giới khách quan vào bộ não người mộ t cách chủ đ ộng và sáng tạo. Tính chủ động và sáng tạo thể hiện ở k hả năng hoạt đ ộng tâm – sinh lý của con người trong việc định hướ ng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu trữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có có thể phát hiện ra những thông tin mới và tìm ra ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận. Tính năng đ ộng, sáng tạo còn thể hiện ở chỗ con người có thể tạo ra những giả thuyết, huyề n thoạ i,…trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bả n chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người. 11
  12. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đó là hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy đ ịnh cả về nộ i dung và hình thức, nhưng nó không còn y nguyên như trước nữa mà đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người. Ý thức là hiện tượng xã hộ i và mang bản chất xã hộ i. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liện với hoạt động thực tiễ n, chịu sự chi phố i không chỉ của quy luậ t tự nhiên mà còn của các quy luật xã hội; được quy định bởi nhu cầ u giao tiếp xã hộ i và các điề u kiệ n sinh hoạt hiện thực của đ ời sống xã hội. Với tính chủ động, ý thức đã sáng tạo lạ i hiệ n thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hộ i. b. Kết cấu của ý th ức: Có bốn yếu tố cơ bản nhất hợp thành ý thức: tri thức, tình cảm, niề m tin và ý trí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọ ng nhấ t, là phương thức tồ n tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối vớ i sự phát triể n và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác. III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức Theo quan điể m duy tâm thì ý thức là yếu tố quyế t định sự tồm tại của vật chất, còn theo quan đ iểm duy vật thì vật chất quyết định toàn bộ sự tồ n tại và phát triển của ý thức, ý thức không tác động trở lạ i vật chất. Quan điểm tiế n bộ nhất hiện nay là quan điể m duy vật biện chứng cho rằ ng: vật chất quyết đ ịnh ý thức đồng thời ý thức cũng tác độ ng trở lại đố i với vật chất. 1. Vai trò của vật chất đố i với ý thức Vật chất quyết định sự xuất hiện, tồn tại và mất đi của ý thức. Bở i lẽ ý thức là sản phẩm của một dạ ng vật chất có tổ chức cao là bộ ó c người nên chỉ khi có con người thì mới có ý thức. Trong mố i quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người là kết quả phát triển lâu dài của giới tự nhiên tức thế giới vật chất, là sản phẩ m của thế giới vật chất. Kết luận này là bằng chứng để chứng minh: vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất quyết đ ịnh nộ i dung và sự biến đ ổi của ý thức. Bởi lẽ ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ q uan về thế giới vật chất nên nộ i dung của ý thức được quyết đ ịnh bởi vật chất. Sự vậ n động và phát triển của ý thức, hình thức 12
  13. biể u hiệ n của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy luậ t xã hộ i và sự tác độ ng của môi trường sống quyết định. 2. Vai trò của ý thức đối với vật chất Ý thức sẽ tác động trở lại vật chất. Bởi lẽ ý thức có tính độc lập tương đ ối. Bên cạnh đó, nếu ý thức phản ánh đúng các quá trình vật chất và chỉ đạo con người hoạt động theo sự phả n ánh đó thì nó sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất phát triển. Nếu ngược lại nó sẽ kìm hãm các quá trình vật chất phát triể n. Tuy nhiên, ý thức chỉ có được vai trò thông qua hoạt động thực tiễ n của con người bằng một lực lượng vật chất nhất đ ịnh. => Ý nghĩa phương pháp luận Trên cơ sở quan điể m về bản chất vật chất của thế giới, bả n chất năng đ ộng, sáng tạo của ý thức và mố i quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, chủ nghĩa duy vật biện chứng xây dựng nên mộ t nguyên tắc phương pháp luậ n cơ bả n, chung nhất đối với mọ i hoạt đ ộng nhận thức và thực tiễn của con người. Nguyên tắc đó là: trong mọ i hoạt động thực tiễn đ òi hỏ i phả i xuấ t phát từ thực tế k hách quan, tôn trọ ng khách quan, đ ồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức. Phả i đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật, hiện tượng. Điều này đ òi hỏ i phả i xem xét sự vật, hiện tượng như chính nó đang tồ n tạ i thực tế, không xuyên tạc, bóp méo sự thật. Bên cạ nh đó phải tôn trọng và vậ n dụng theo quy luật khách quan đồng thời trong hoạt đ ộng thực tiễn phải lấy yếu tố vật chất làm cơ sở. Phả i phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức. Nó đòi hỏi phải nâng cao tri thức, tức là phải họ c. Đây là mộ t quá trình đ ể khám phá và tiếp nhậ n tri thức. Bên cạnh đó phả i tăng cường bồi dưỡng tình cả m, niề m tin và ý chí đồng thời phải tạo ra một môi trường xã hộ i thuận lợi, đặc biệt là yế u tố dân chủ đ ể phát huy tính tích cực, sáng tạo của con người. 13
  14. Phầ n 2. Vậ n dụ ng mối quan hệ biện chứng giữa vậ t chất và ý thức đố i với con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta 1. Đ ể xây dựng xã hộ i chủ nghĩa xuất phát từ thực tế k hách quan và hành động theo nó phù hợp với quy luật vật chất quyết đ ịnh ý thức Trước thờ i kì đổi mới, khi cơ sở vật chất còn chưa có chúng ta nôn nóng muố n đốt cháy giai đoạn nên đ ã phải trả giá. Ở thời kì này chúng ta phát triển quan hệ sản xuất đi trước lực lượng sản xuất mà không nhìn thấy vai trò quyết định của lực lượng sản xuất. Sau giả i phóng đất nước ta là mộ t đất nước nông nghiệp lạc hậu vớ i số dân tham gia vào ngành này lên tới hơn 90%. Nhưng chúng ta vẫ n xây dựng các nhà máy công nghiệp để nhanh chóng trở thành mộ t nước công nghiệp hóa trong khi lực lượng sản xuất chưa phát triển, thêm vào đó là sự phân công không hợp lí về quả n lí nhà nước và xã hội, quyề n lực quá tập trung vào Đảng, và Nhà nước quản lí quá nhiề u các mặt của đ ời sống xã hộ i, thực hiệ n quá c ứng nhắc k hiến cho toàn xã hộ i thiếu sức số ng, thiếu năng động sáng tạ o. Các giám đốc thời kì này chỉ đ ến ngồi chơi xơi nước và cuố i tháng lĩnh lương, những người nông dân và công nhân làm đúng giờ quy định nhưng hiệ u quả không cao… Ở đây chúng ta đã xem nhẹ thực tế p hức tạp khách quan của thời kì quá độ, chưa nhận thức được đầy đủ rằng thời kì quá đ ộ lên chủ nghĩa xã hộ i là quá trình lịch sử lâu dài và phải trải qua nhiề u chặng đường. Từ đây, chúng ta phả i tập trung xây dựng cơ sở hạ tầ ng của chủ nghĩa xã hộ i và cơ sở và cơ sở vật chất phát triể n. Chúng ta phả i xây dựng lực lượng sả n xuấ t phù hợp với quan hệ sả n xuất. Chúng ta có thể bỏ qua tư bản chủ nghĩa nhưng không thể bỏ qua những tính quy luật chung của quá trình từ sả n xuất nhỏ lên sản xuất lớn. Chúng ta phả i biết kế thừa và phát triển tích cực những kết quả của công nghiệp tư bản như thành tựu khoa học, kĩ thuậ t và công nghệ - môi trườ ng, là cơ chế thị trường với nhiều hình thức cụ thể tác động vào quá trình phát triể n kinh tế. Để vực nền kinh tế lạc hậ u của nước nhà, Đảng xác định là phải phát triển nền kinh tế nhiề u thành phần để tăng sức sống và năng đ ộng cho nề n kinh tế, phát triển lực lượng sả n xuất. Phát triể n các quan hệ hàng hóa tiền tệ và tự do buôn bán, các thành phần kinh tế tự do kinh doanh và phát triển theo khuôn khổ của pháp luật, được bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu là làm cho thành phầ n kinh tế quốc doanh và tập thể đ óng vai trò chủ đạo. Song song với quá trình phát triển nề n kinh tế hàng hóa 14
  15. nhiề u thành phần thì chúng ta cũng cần phát triể n nề n kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiệ n nay, nề n kinh tế thị trường ở nước ta còn đang ở trình độ kém phát triển. Biểu hiện ở số lượng hàng và chủng loại hàng hóa quá nghèo nàn, khố i lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và kim ngạch xuất nhập khẩu còn quá nhỏ, chi phí sản xuất lại quá cao dẫn đến giá hành cao, nhưng chất lượng mặt hàng kém. Nhiều loại thị trường quan trọ ng còn ở trình đ ộ sơ khai hoặc mới đang trong quá trình hình thành như: thị trường vố n, thị trường chứng khoán, thị trường sức lao động… Chúng ta cần mở rộ ng và giao lưu kinh tế với nước ngoài, nhanh chóng hộ i nhập vào nề n kinh tế thế giới đồng thời phải xây dựng nề n kinh tế độc lập, tự chủ. Muốn vậy, phả i đa phương hóa và đa dạng hóa hình thức và đ ối tác, phả i quán triệt trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, không phân biệ t chế đ ộ chính trị xã hội, phải triệt để khai thác lợi thế so sánh của đất nước trong quan hệ k inh tế quố c dân nhằm khai thác tiề m năng lao động, tài nguyên thiên nhiên đất nước, tăng xuất nhập khẩu, thu hút vố n đầu tư kĩ thuật, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quả n lí. Thu hút vố n đầu tư nước ngoài và phát triển cơ sở hạ tầng cũng là một trong những chủ trương quan trọng mà Đ ảng đề ra. Đ ể làm điều này thì chúng ta cần giữ vững ổ n định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đ ổi mới các chính sách tài chính và tiề n tệ, giá cả, phát triển các thị trường quan trọng như thị trường chứng khoán, thị trường lao đ ộng… Nhà nước cũng cần hạn chế việc can thiệp trực tiếp vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà nên tập trung tốt chức năng tạo môi trường, hướng dẫn, hỗ trợ cần thiết cho các doanh nghiệp nước ngoài. Xây dựng và hoàn thiệ n hệ thống pháp luật đồng bộ nhưng thông thoáng lành mạnh đ ể tạo sự tin tưởng cho các nhà đ ầu tư của nước ngoài. Tránh tình trạ ng giấ y tờ phức tạp rắc rối, trên bảo dưới không nghe làm cho quá trình giải tỏa mặt bằ ng gặp nhiề u khó khăn. Với chủ trương trên ta nhận thấy vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, đó cũng là bài học quan trọ ng của Đảng là: “Mọi đường lố i chủ trương của Đ ảng phả i xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan.” 15
  16. 2. Xây dựng XHCN cũng cần phải hiểu sâu sắc vai trò của ý th ức tác động trở lại vậ t chất Một trong những chủ trương quan trọng là phải lấ y chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ C Hí Minh làm kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng Hồ C hí Minh nằ m trong hệ tư tưởng Mác – Lênin và thực tiễ n của đ ất nước Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh đ ã bảo vệ và quán triệt chủ nghĩa Mác – Lênin đúng đắn và hiệu quả nhất. Như vậ y muố n hiể u sâu sắc và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh phải nắm vững chủ nghĩa Mác – Lênin, nhất là phé biệ n chứng duy vật và phả i nghiên cứu, nắ m vững thực tiễn. Chúng ta phải tập trung suy nghĩ về hai mặt: Một là, về mục tiêu, lý tưởng và đạo đức lối sống. Đây là yếu tố cơ bản nhấ t chi phố i mọ i suy nghĩ, hành độ ng của chúng ta quyết định phẩ m chất của người cán bộ, đảng viên trong điề u kiệ n chuyể n biế n của thế giới và tình hình trong nước. Tư tưởng của Bác khẳng định mỗ i người chúng ta hãy nâng cao đạo đ ức cách mạng, đạo đức công dân và đạo đức của người cộng sản. C ụ thể, chúng ta phải “cầ n kiệ m liêm chính, chí công vô tư”, luôn vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, vì lợi ích của cá nhân và cả lợi ích của cộng đồng. Kiên quyết và nghiêm khắc chống chủ nghĩa thực dụng với các biể u hiệ n tính đa dạng trong nền kinh tế mở cửa, thực sự góp phần đ ẩy lùi nạn tham nhũng và tệ nạ n xã hộ i, ngăn chặn sự thoái hóa biế n chất trong một số cán bộ, đảng viên. Hai là , về yêu cầ u của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mỗ i người trên cương vị trách nhiệ m của mình, phải hoàn thành nhiệ m vụ với hiệu quả, chất lượng cao. Vì vậy, chugs ta phải đ ề cao ý chí phấn đấu không mệt mỏ i, không sợ hy sinh, gian khổ , đ ồng thời phả i ra sức trau dồ i tri thức. Cần nâng cao tri thức khoa học xã hộ i và nhân văn, đặc biệt là nâng cao trình độ lý luận về c hủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ C hí Minh, nâng cao tri thức về k hoa học tự nhiên, đặc biệt là mũi nhọ n về khoa học công nghệ hiệ n đại. Phải nắ m vững phương pháp nhận thức và hành đ ộng của Bác, bám sát thực tiễ n, bám sát cơ sở, thâm nhập vào dân chúng, đánh giá đúng khó khăn, thuận lợi, thực trạng và triển vọng. Thực sự dựa vào dân, thực hiện dân chủ lắng nghe và tâm trạ ng ý kiến của dân mà tìm ra phương sách, biệ n pháp, nguồ n vốn sức mạnh vật chất và tinh thần, trí tuệ để vượt khó khăn và thách thức. 16
  17. Phấ n đấu tốt hai mặt trên là chúng ta đã thực hiện sự quán triệt tư tưởng Hồ C hí Minh và làm theo di chúc của Người, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạ ng mà Người đã chỉ đ ường để xây dựng mộ t đất nước Việt Nam hòa bình thống nhất, độ c lập, dâm chủ và giàu mạ nh. Vai trò ý thức tác độ ng trở lại vật chất cũng phải được thể hiện rõ ở khía cạ nh phát huy tính năng độ ng và tích cực của vai trò con người, một số giải pháp cho vấn đề này: Một là, đổi mới hệ thố ng chính trị dân chủ hóa đời sống xã hộ i nhằ m phát huy đầy đủ tính tích cực và quyền làm chủ của nhân dân. Hai là, đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện hệ thố ng chính sách xã hội phù hợp có ý nghĩa then chốt trong việc phát huy tính tích cực của người lao động như: cơ chế quả n lý mới phải thể hiện rõ bản chất của một cơ chế dân chủ, và cơ chế này phả i lấy con người làm trung tâm, vì con người, hướng tới con người là phát huy mọ i nguồ n lực. Cơ chế quả n lý mới phải xây dựng độ i ngũ quản lý có năng lực và phẩm chất thành thạo về nghiệp vụ. Ba là, đảm bảo lợi ích của người lao đ ộng là đ ộng lực mạnh mẽ của quá trình nâng cao tính tích cực của con người: cần quan tâm đúng mức đến lợi ích vật chất, lợi ích kinh tế của ngườ i lao độ ng, đ ảm bảo nhu cầ u cấp thiết của họ như ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, khám chữa bệnh, nghỉ ngơi. Cũng cần có những chính sách đảm bảo và kích thích phát triển về mặt tinh thầ n, thể chất cho nhân dân, tăng cường xây dựng hệ thố ng cơ chế chính sách phù hợp để giải quyết tốt vấ n đề lợi ích tập thể và lọi ích xã hộ i nhằ m đả m bảo lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của ngườ i lao động. Đảng và Nhà nước cũng cần khắc phục thái độ trông chờ và ỷ lạ i vào hoàn cả nh bằng cách nhanh chóng cổ p hần hóa các công ty nhà nước đ ể tạo sự năng động, sáng tạo trong hoạt đ ộng cũng như cạnh tranh, nhất là trong thời kì hộ i nhập hiệ n nay. Đ ản cũng phải cương quyế t giải thể các công ty làm ăn thua lỗ như: Tổng công ty sành sứ Việt Nam, Tổ ng công ty nhựa, Tổng công ty rau quả Việt Nam… để tránh việc nhà nước bỏ vốn vào nhưng lại luôn phải bù lỗ cho các công ty này. Ngoài ra chúng ta cũng cầ n nâng cao trình độ nhận thức tri thức khoa học cho nhân dân nói chung và đặc biệ t đ ầu tư cho ngành giáo dục. Chúng ta cầ n xây dựng 17
  18. chiến lược giáo dục, đào tạo, với những giải pháp mạnh mẽ phù hợp để mở rộng quy mô chất lượng ngành đào tạo, đố i với nộ i dung và phương pháp giáo dục, đào tạo, cải tiến nộ i dung chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với từng ngành nghề. Kết hợp giữa việc nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục với việc bồ i dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động để đáp ứng nhu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa. Thực hiện đồng bộ và có hiệ u quả các giả i pháp trên sẽ kích thích tính năng độ ng và tài năng sáng tạo của ngườ i lao động nước ta. Sự nghiệp đất nước càng phát triể n thì tính tích cực và năng động của con người càng tăng lên mộ t cách càng hợp với quy luật. KẾT LUẬN Nói tóm lại, vật chất bao giờ cũng đóng vai trò quyết định đối với ý thức, nó là cái có trước ý thức, nhưng ý thức có tính năng động và tác động trở lại vật chất. Mối tác động qua lại này chỉ đ ược thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Chúng ta nâng cao vai trò của ý thức với vật chất chính là ở chỗ nâng cao năng lực nhậ n thức các quy luật khách quan và vận dụng các quy luật khách quan trong hoạt động thực tiễn của con người. Trong thờ i kì đổi mới của đất nước ta khi chuyể n nề n kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng cộng sả n Việt Nam luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Với chủ trương này chúng ta đã giành được một số thắng lợi to lớn, tuy nhiên vẫ n còn một số thiếu sót, đặc biệt ở khâu hành động. Đề ra chủ trương là vấn đề quan trọ ng nhưng thực hiện nó mới là vấ n đề thực sự khó khăn. 18
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢ O 1. Giáo trình những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Nhà xuất bản Chính trị Q uốc gia). 2. Triết học Mác – Lênin (Nhà xuất bản Giáo dục). 3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (NXB Sự thật, Hà Nộ i, năm 1991). 4. Chủ nghĩa Mác – Lênin và công cuộc đổi mới trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta (NXB Thông tin lý luậ n, năm 1995). 5. Tạp chí Cộng sản số 6, năm 2001. 6. Tạp chí Cộng sản số 8, năm 2001. 7. Tạp chí Triết học số 3, năm 2001. 19


Page 2

YOMEDIA

Hiện nay, Nhà nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đang có những bước tiến đáng kể, đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận trên nhiều lĩnh vực. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là làm sao để cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, theo đúng như những gì mà Bác Hồ mong mỏi: “ Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho đất nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta...

14-11-2012 1881 182

Download

Tiểu luận triết học mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với ý thức

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.