Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Tâm nhĩ là ngăn trên của tim, là nơi máu đi vào tim. Có hai tâm nhĩ trong tim người, tâm nhĩ trái - nhận máu từ phổi và tâm nhĩ phải từ tuần hoàn tĩnh mạch. Tâm nhĩ nhận máu, và khi cơ tim co bóp, bơm máu đến tâm thất. Tất cả các động vật có hệ tuần hoàn khép kín bao gồm ít nhất một tâm nhĩ (người có hai tâm nhĩ).
Mặt trước của trái tim cho thấy tâm nhĩ [Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] Trái nhĩ phụ thể hiện ở góc trên bên phải Con người có một trái tim bốn ngăn bao gồm: tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất phải và tâm thất trái. Tâm nhĩ là hai ngăn trên. Tâm nhĩ phải nhận máu ít oxy từ tĩnh mạch chủ trên và dưới, sau đó truyền máu xuống tâm thất phải (thông qua van ba lá) rồi bơm đến động mạch phổi. Tâm nhĩ trái nhận máu nhiều oxy từ các tĩnh mạch phổi trái và phải, truyền máu xuống tâm thất trái (qua van hai lá) rồi bơm qua động mạch chủ để vào tuần hoàn hệ thống.[1][2] Tâm nhĩ phải và tâm thất phải thường được gọi là tim phải và tương tự, tâm nhĩ trái và tâm thất trái thường được gọi là tim trái. Tâm nhĩ không có van tại cửa gió của chúng[3] và kết quả là, một xung tĩnh mạch là bình thường và có thể được phát hiện trong tĩnh mạch cảnh như áp lực tĩnh mạch cảnh. Trong nội bộ, có những cơ xương và đầu nhọn crista của bó His, hoạt động như một ranh giới bên trong tâm nhĩ và phần có tường bao quanh của tâm nhĩ phải, xoang xoang có nguồn gốc từ xoang xoang. Các xoang xoang là tàn dư trưởng thành của tĩnh mạch xoang và nó bao quanh các khe hở của cavae venae và xoang mạch vành. Kèm theo tâm nhĩ phải là phần phụ tâm nhĩ phải - một phần mở rộng giống như túi của các cơ pectinate. Các vách ngăn liên đại phân tách tâm nhĩ phải từ tâm nhĩ trái và điều này được đánh dấu bằng một trầm cảm ở tâm nhĩ phải - hố bầu dục. Tâm nhĩ được khử cực bằng calci. Cao hơn ở phần trên của tâm nhĩ trái là một túi hình tai cơ bắp - phần phụ nhĩ trái. Điều này xuất hiện để "hoạt động như một buồng giải nén trong tâm thất thất trái và trong các giai đoạn khác khi áp suất nhĩ trái cao". NútNút xoang nhĩ (SA) nằm ở phía sau của tâm nhĩ phải, bên cạnh cava vena cao cấp. Đây là một nhóm các tế bào tạo nhịp tim tự khử cực để tạo ra một tiềm năng hành động. Tiềm năng hành động tim sau đó lan truyền trên cả hai tâm nhĩ làm cho chúng co lại, buộc máu chúng bám vào tâm thất tương ứng của chúng. Nút nhĩ thất (nút AV) là một nút khác trong hệ thống dẫn điện tim. Nó nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất. Cung cấp máuTâm nhĩ trái được cung cấp chủ yếu bởi động mạch vành bên trái, và các nhánh nhỏ của nó.[4] Tĩnh mạch xiên của tâm nhĩ trái là một phần chịu trách nhiệm cho hệ thống thoát tĩnh mạch; nó có nguồn gốc từ vena cava cao cấp bên trái phôi. Phát triểnNhiều động vật khác, kể cả động vật có vú, cũng có tim bốn ngăn, có chức năng tương tự. Một số loài động vật (lưỡng cư và bò sát) có một trái tim ba ngăn, trong đó máu từ mỗi tâm nhĩ được trộn lẫn trong tâm thất đơn trước khi được bơm vào động mạch chủ. Ở những động vật này, tâm nhĩ trái vẫn phục vụ mục đích lấy máu từ tĩnh mạch phổi. Ở một số loài cá, hệ thống tuần hoàn rất đơn giản: một trái tim hai ngăn bao gồm một tâm nhĩ và một tâm thất. Trong số cá mập, tim bao gồm bốn ngăn sắp xếp thành chuỗi (và do đó được gọi là một trái tim nối tiếp): máu chảy vào ngăn sau cùng, tĩnh mạch xoang, và sau đó đến tâm nhĩ di chuyển nó đến ngăn thứ ba, tâm thất, trước nó đạt đến ausiosus conus, mà chính nó được kết nối với động mạch chủ. Điều này được coi là một sự sắp xếp nguyên thủy, và nhiều động vật có xương sống đã ngưng tụ tâm nhĩ với xoang xoang và tâm thất với động mạch nhĩ.[5] Với sự xuất hiện của phổi, sự phân chia của tâm nhĩ thành hai phần chia cho vách ngăn. Trong số các con ếch, máu giàu oxy và ít oxy được trộn lẫn trong tâm thất trước khi được bơm ra các cơ quan của cơ thể; còn đối với rùa, tâm thất gần như hoàn toàn bị chia cắt bởi vách ngăn, nhưng vẫn giữ được lỗ mở thông qua đó một số pha trộn máu xảy ra. Ở chim, động vật có vú và một số loài bò sát khác (cá sấu nói riêng) sự phân chia của cả hai ngăn đều hoàn tất.[5]
Loại mạch nào làm nhiệm vụ dẫn máu từ phổi về tâm nhĩ trái Các câu hỏi tương tự Loại mạch máu nào làm nhiệm vụ dẫn máu từ tâm thất trái đến các phần của cơ thể ? A. B. C. D. Hệ tim mạch (hệ tuần hoàn) là một trong những bộ máy quan trọng hàng đầu của cơ thể để đảm bảo và duy trì sự sống. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ về cấu tạo của hệ cơ quan này, cách chúng hoạt động, các bệnh lý tim mạch thường gặp cũng như các biện pháp bảo vệ sức khỏe tim mạch tốt nhất. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp toàn bộ các thắc mắc trên. Hệ tim mạch được cấu tạo như thế nào?Hệ tim mạch (tuần hoàn) trong cơ thể được cấu tạo từ hai bộ phận chính là tim và hệ thống mạch máu: Cấu tạo của timTrong cơ thể, tim nằm ở vị trí giữa lồng ngực, trên cơ hoành, phía sau xương ức, giữa hai lá phổi và hơi lệch về bên trái. Tim là bộ phận trung tâm và quan trọng của hệ tuần hoàn. Nó được ví như một máy bơm hoạt động liên tục để đưa máu đến mọi mô, cơ quan trong cơ thể. Trái tim có thể hoạt động như vậy là nhờ cấu tạo đặc biệt của nó. Tim là một khối cơ rỗng, được tạo thành từ một loại cơ đặc biệt gọi là cơ tim và được chia thành 4 buồng tim: hai tâm thất và hai tâm nhĩ. Cấu tạo của timHai tâm thất nằm ở phần dưới cùng của tim, gồm tâm thất trái và tâm thất phải được ngăn cách với nhau bởi vách liên thất. Cả hai tâm thất đều có nhiệm vụ co bóp đẩy máu từ tim vào các động mạch. Ngược lại, hai tâm nhĩ trái và tâm nhĩ phải nằm ở phần trên của tim và đảm nhiệm chức năng nhận máu từ tĩnh mạch đổ về rồi đưa máu xuống tâm thất. Giữa hai tâm nhĩ cũng được ngăn cách với nhau bởi vách nhĩ thất. Để đảm bảo máu trong tim chỉ đi theo một chiều, tránh rối loạn vòng tuần hoàn, tim có hệ thống van tim giúp xác định hướng đi của máu trong tim. Trái tim mỗi người đều có 4 van tim:
Bên cạnh đó, tim còn có hệ thống sợi đặc biệt đóng vai trò chủ yếu trong sự co bóp nhịp nhàng và tự động của tim, gọi là hệ dẫn truyền tim. Hệ thống này bao gồm các mô nút như: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His. Hệ dẫn truyền tim có khả năng tạo nhịp, phát ra xung động và dẫn truyền các xung động này đến khắp các vị trí của tim làm tim đập chậm theo tần số: co rồi giãn, đó là một lần đập, rồi lại co giãn, như vậy mãi mãi. Hệ thống mạch máuMạch máu trong cơ thể gồm ba loại: động mạch, mao mạch, tĩnh mạchMáu sau khi ra khỏi tim có thể đến được mọi vị trí trong cơ thể rồi trở về tim là nhờ vai trò to lớn của hệ thống mạch máu dày đặc của hệ tuần hoàn. Hệ mạch có thể chia làm ba loại mạch chính là động mạch, mao mạch và tĩnh mạch. ➤ Động mạch: Động mạch là những mạch máu làm nhiệm vụ dẫn máu từ tim đến mao mạch ở tất cả các bộ phận trong cơ thể. Động mạch có thành mạch dày cùng với khả năng co thắt và đàn hồi giúp máu có thể chảy liên tục trong lòng mạch và điều hòa lượng máu đến các cơ quan. Để duy trì dòng chảy trong động mạch đòi hỏi có một áp lực nhất định gọi là huyết áp, bao gồm huyết áp tối đa (khi tim co bóp) và huyết áp tối thiểu (khi tim giãn). ➤ Tĩnh mạch: Là những mạch máu dẫn máu từ các cơ quan, tổ chức trong cơ thể về tim. Tĩnh mạch không có thành dày như động mạch, nhưng các tĩnh mạch ở phía dưới cơ thể lại có các van tĩnh mạch giúp máu về tim không bị chảy ngược trở lại theo tác động của trọng lực. ➤ Mao mạch: Mao mạch là những mạch máu rất nhỏ kết nối động mạch với tĩnh mạch Vai trò của hệ tim mạchHệ tuần hoàn giúp đảm bảo và duy trì sự sống của cơ thểTrong cơ thể, hệ tim mạch đảm nhiệm ba chức năng chính sau đây:
Đây đều là những nhiệm vụ quan trọng, quyết định trực tiếp đến sự sống của cơ thể. Nếu tim và mạch máu bị suy yếu, các chức năng này có thể bị ngưng trệ, dẫn đến rối loạn hoạt động nhiều cơ quan khác trong cơ thể, thậm chí không thể tiếp tục nếu hệ tuần hoàn ngừng hoạt động. Tim và mạch máu hoạt động như thế nào?Hệ tim mạch là một trong những cơ quan hoạt động bền bỉ nhất trong cơ thể từ khi bạn sinh ra đến khi mất đi. Nó hoạt động liên tục ngay cả khi ta đang ngủ hay đang nghỉ ngơi để thực hiện các chức năng cơ bản của mình. Hoạt động của tim cùng với mạng lưới động mạch, tĩnh mạch, mao mạch sẽ giúp máu di chuyển liên tục trong một hệ thống tuần hoàn kép bao gồm hai vòng tuần hoàn riêng biệt: Vòng tuần hoàn cơ thể (vòng tuần hoàn lớn) và vòng tuần hoàn phổi (vòng tuần hoàn nhỏ). Máu chảy trong cơ thể theo hai vòng tuần hoàn: Vòng tuần hoàn cơ thể và vòng tuần hoàn phổiTrong vòng tuần hoàn phổi, tim sẽ co bóp đẩy máu nghèo oxy từ tâm thất phải vào động mạch phổi. Động mạch phổi sẽ chia làm hai nhánh dẫn máu đến hai lá phổi tương ứng. Tại phổi, máu chảy trong hệ thống mao mạch phổi với tốc độ chậm để trao đổi khí với các phế nang trong phổi. Máu lấy oxy từ các phế nang và ngược lại, khí CO2 từ máu sẽ đi vào phế nang rồi được thải ra ngoài khi bạn thở ra. Kết thúc quá trình, máu mới giàu oxy theo tĩnh mạch phổi trở về tâm nhĩ trái của tim. Trong vòng tuần hoàn cơ thể, máu giàu oxy trở về từ vòng tuần hoàn phổi được đẩy xuống tâm thất trái rồi được bơm vào động mạch chủ để đến mọi mô, cơ quan trong cơ thể. Máu sẽ chảy từ động mạch chủ đến các tiểu động mạch nhỏ hơn và sau đó đến các mao mạch. Khi ở trong mao mạch, máu trao đổi oxy và dinh dưỡng cho các tế bào đồng thời lấy đi chất thải dư thừa từ các tế bào đó. Sau khi quá trình trao đổi hoàn thành, máu sẽ đi vào các tiểu tĩnh mạch, rồi đến các tĩnh mạch lớn hơn và cuối cùng trở về tim qua tĩnh mạch chủ trên (đối với máu từ đầu và cánh tay) và tĩnh mạch chủ dưới (đối với máu từ phần dưới cơ thể). Máu trở về tim sẽ tiếp tục quay lại vòng tuần hoàn phổi để lấy oxy và thải CO2, từ đó tạo thành một hệ thống tuần hoàn hoàn toàn khép kín. Như vậy, có thể thấy rằng, tim là động lực chính của hệ tuần hoàn. Tim co bóp nhịp nhàng theo chu kỳ giúp hút và đẩy máu vào động mạch. Theo đó, hệ thống mạch máu sẽ tiếp tục làm nhiệm vụ dẫn truyền máu đi khắp cơ thể. Các bệnh lý về tim mạch thường gặpBệnh lý tim mạch đang ngày càng phổ biến và gây ra nhiều nguy hiểm cho người bệnhTheo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong phổ biến, cướp đi sinh mạng của 610.000 người bệnh mỗi năm. Các vấn đề về tim và mạch máu được chia làm hai nhóm chính là: Bệnh bẩm sinh (các vấn đề xuất hiện ngay sau khi sinh) và bệnh mắc phải (các vấn đề tim mạch xuất hiện trong quá trình trưởng thành). Dưới đây là một số bệnh lý tim mạch thường gặp:
Làm thế nào để bảo vệ sức khỏe tim mạch?Duy trì sức khỏe tim mạch từ những thói quen tốtBệnh tim mạch có thể được cải thiện, thậm chí là ngăn ngừa khi bạn duy trì thực hiện tốt một số biện pháp dưới đây: ☛ Duy trì cân nặng phù hợp: Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây bệnh tim mạch. Thực tế cũng cho thấy, những người bệnh tim mạch nếu duy trì cân nặng phù hợp sẽ tốt hơn cho quá trình hồi phục cơ thể sau khi mắc bệnh. ☛ Chế độ ăn uống hợp lý: Bạn nên ăn các loại rau, củ quả tươi, lương thực phụ (ngô, khoai, sắn), sữa, tôm, cua, cá, đậu, đỗ, cần tây… và hạn chế ăn thức ăn nhiều dầu mỡ, đặc biệt là mỡ động vật. ☛ Tập luyện thể dục thích hợp và đều đặn: Tập luyện các môn thể thao phù hợp với sức khỏe từ 3 – 5 lần mỗi tuần, mỗi lần khoảng 30 phút sẽ giúp phòng chống béo phì, tăng khả năng điều tiết của hệ tim mạch, ngăn chặn sự phát sinh và phát triển bệnh tim mạch. ☛ Sinh hoạt điều độ: Ngủ đủ 7 – 8 tiếng mỗi ngày, giữ tinh thần vui vẻ, tránh xúc động mạnh, tránh bị stress kéo dài. ☛ Từ bỏ thói quen có hại: Hút thuốc lá, uống rượu, bia… ☛ Điều trị các bệnh có liên quan với bệnh tim mạch: như đái tháo đường, mỡ máu, cao huyết áp,… để phòng ngừa biến chứng tim mạch nguy hiểm do các bệnh lý này gây ra. ☛ Tích cực điều trị bằng thuốc: Người bệnh tim mạch phải kiên trì sử dụng thuốc đúng cách, lâu dài, không tự ý điều chỉnh liều lượng hay thay đổi loại thuốc điều trị khi chưa có chỉ định của bác sĩ và phải chú ý đến các tác dụng phụ của thuốc. ☛ Theo dõi huyết áp thường xuyên: Huyết áp là một trong các dấu hiệu quan trọng để đánh giá sức khỏe tim mạch. Theo dõi huyết áp giúp bạn phát hiện sớm các bất thường trong hệ tim mạch để có biện pháp điều trị kịp thời. ☛ Khám bệnh định kỳ: Khám sức khỏe định kỳ rất quan trọng để đánh giá nguy cơ tim mạch và tiến triển bệnh của bạn. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra chương trình điều trị phù hợp nhất với tình trạng người bệnh. Tim và mạch máu có vai trò rất quan trọng trong cơ thể. Do đó, việc bảo vệ sức khỏe tuần hoàn, phòng ngừa các bệnh lý tim mạch nguy hiểm cũng cần được quan tâm, chú ý nhiều hơn. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ biểu hiện nào cho thấy hệ tim mạch của mình đang bị tổn thương, bạn nên đến gặp bác sĩ để phát hiện bệnh sớm và có các biện pháp điều trị kịp thời nhất. Tài liệu tham khảo:
|