Có rất nhiều người không may bị bỏng lạnh nhưng lại không biết cách sơ cứu, xử lý khiến tình trạng nghiêm trọng hơn. Show
1.Bỏng lạnh là gì?Bỏng lạnh hay phỏng lạnh là hiện tượng mô sống của người bị tổn thương và đông cứng do tiếp xúc với nhiệt độ thấp dưới – 0,55 độ C. Các vết phỏng lạnh thường xuất hiện ở bàn tay, bàn chân, tai và mũi. Bỏng lạnh sẽ khiến các mô cơ bị đông cứng lạiHiện tượng phỏng lạnh còn có thể để lại những vết thương nghiêm trọng, các mô có thể mất khoảng thời gian dài để phục hồi. Bệnh nhân bị phỏng lạnh có thể bị hạ thân nhiệt, hoại tử khiến cho mất các vùng da, mất ngón tay, ngón chân cũng như bị những dị tật khác trên cơ thể. 2.Các cấp độ của bỏng lạnhCũng như phỏng nóng, da bị phỏng lạnh cũng chia làm 4 cấp độ với mức độ tổn thương khác nhau. 2.1 Bỏng lạnh cấp độ 1Các vết bỏng sẽ chỉ gây cảm giác ngứa và đau hoặc chuyển màu đỏ, vàng và có thể mất cảm giác tạm thời. Phỏng lạnh cấp độ này gần như không gây nguy hiểm đến người bị thương cũng như có mức độ phục hồi nhanh. 2.2 Bỏng lạnh cấp độ 2Tuy vùng bị tổn thương do phỏng lạnh sẽ bị đông cứng lại nhưng chưa ảnh hưởng sâu bên trong cơ mà chỉ bị tổn thương lớp da bên ngoài. Ở cấp độ này màu sắc vùng da bị tổn thương có thể trở thành màu đen, cứng cùng với sự xuất hiện của các bọng nước. Nhưng bạn không cần lo lắng vì vết thương có thể biến mất sau 1 tháng. 2.3 Bỏng lạnh cấp độ 3, 4Các tổn thương tại vị trí bị phỏng lạnh ở cấp độ này thường là tổn thương sâu và có thể khiến các mô cơ, gân, máu và các tế bào thần kinh bị đông cứng lại hoặc bị chết. Màu da ở vùng tổn thương cũng sẽ chuyển sang màu đen, chứa đầy máu và có thể tiến tới hoại tử. Đây là cấp độ nguy hiểm nhất vậy nên thường phải tháo cụt chi hoặc cắt bỏ phần cơ thể bị hoạt tử. 3.Khi nào cần gặp bác sĩ khi bị phỏng lạnh?Ngoại trừ hiện tượng phỏng lạnh cấp độ 1 thì 3 cấp độ phỏng lạnh còn lại đều cần có sự can thiệp y tế từ bác sĩ. Nếu bạn không may bị phỏng lạnh các cấp độ 2, 3, 4 thì cần nhanh chóng đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế gần nhất để được áp dụng các cách chữa phỏng lạnh kịp thời. Liên hệ với cơ sở ý tế gần nhất khi bị phỏng lạnh cấp độ 2-44.Quy trình sơ cứu nạn nhân bị bỏng lạnh4.1 Bước 1 – Xác định mức độ nghiêm trọng của vết phỏng lạnhTrước tiên bạn cần xác định mức độ nghiêm trọng của vết thương để có cách xử lý, sơ cứu phù hợp. Các vết thương dù bị phỏng nặng hay nhẹ nhưng nếu được xử lý đúng cách sẽ giảm thiểu được đáng kể các tổn thương có thể có cho các vết phỏng. 4.2 Bước 2 – Làm ẩm vùng da bị tổn thươngBạn cần nhanh chóng làm ấm vùng da bị tổn thương ngay sau khi nhận thấy các dấu hiệu cơ thể đang bị bỏng lạnh ở mặt, tay, chân… Cởi bỏ quần áo ướt vì việc mặc quần áo bị ướt sẽ gây cản trở việc tăng nhiệt độ cơ thể. Nếu bị phỏng lạnh ở tay hoặc chân bạn có thể ngâm các bộ phận này vào nước ấm có nhiệt độ 40,5 độ C, đây là nhiệt độ thích hợp để làm ấm cơ thể mà không gây thêm tổn thương đến vùng da bị phỏng lạnh. Cần lưu ý không được làm ấm cơ thể bằng các nguồn nhiệt khô như lò sưởi, bếp lò hoặc túi chườm nóng. Những nguồn nhiệt này thường rất khó kiểm soát, không cung cấp được độ ấm dần dần mà vết phỏng lạnh cần và còn có thể gây bỏng nóng. 4.3 Bước 3 – Phòng chống sốcSau khi làm ấm vùng da bị phỏng lạnh nên để bệnh nhân nằm im hoặc băng kín vết thương bằng băng gạc vô trùng để tránh tổn thương thêm tại vùng da bị bỏng. Nếu bị phỏng lạnh tại tứ chi bạn cũng có thể dùng cách miếng đệm để ngăn các ngón tay, ngón chân co sát vào nhau gây đau đớn. 4.4 Bước 4 – Phòng chống nhiễm khuẩnCũng như các vết bỏng thông thường các vết phỏng lạnh cũng cần được sát trùng, khử khuẩn bằng nước sạch hoặc nước muối sinh lý để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn gây ra nhiễm trùng. 4.5 Bước 5 – Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhấtSau khi thực hiện các bước sơ cấp làm ấm vết thương thì bạn cần chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được tiếp nhận các cách chăm sóc da bị bỏng lạnh tốt nhất. 4.6 Lưu ý khi chăm sóc da bị bỏng lạnhKhi thực hiện làm ấm phần cơ thể bị phỏng lạnh, bệnh nhân có thể sẽ cảm thấy ngứa ran như có nghìn ngọn lửa đang cháy trong người. Trong trường hợp bị bỏng cấp độ 1 và cấp độ 2 thường bệnh nhân sẽ lấy lại được cảm giác sau khi cơ thể được làm ấm, các khu vực bị tê buốt sẽ chuyển sang hồng hoặc đỏ. Vùng da bị bỏng lạnh sẽ dần trở lại hồng đỏ khi được làm ấm5.Lời khuyên khi bị bỏng lạnhTrước khi xử lý phỏng lạnh cần chú ý xử lý tình trạng hạ thân nhiệt của cơ thể trước. Nếu cơ thể bị hạ thân nhiệt có thể khiến nhiệt độ của cơ thể bị giảm xuống mức nguy hiểm và có thể dẫn đến tử vong. Để ngăn ngừa hiện tượng da mặt cùng các vùng da khác của cơ thể bị bỏng lạnh bạn cần chú ý làm theo như sau:
Vậy là từ giờ bạn đã biết cách sơ cứu khi bị phỏng lạnh rồi đúng không? Mong rằng bạn không cần phải sử dụng đến các cách trị bỏng lạnh này thường xuyên nhé! Trungtamthuoc.com - Bỏng lạnh là tổn thương da và mô do tiếp xúc với nhiệt độ đóng băng - thường là nhiệt độ dưới -0,55C (31F). [1] Khi bị bỏng lạnh, nước trong các tế bào của da đóng băng. Nó tạo thành các tinh thể băng sắc cạnh, có thể làm hỏng cấu trúc của các tế bào da. Mạch máu gần da cũng bắt đầu co lại. Điều này làm giảm lưu lượng máu đến các khu vực bị ảnh hưởng, gây ra thương tổn nghiêm trọng hơn. 1 Bỏng lạnh là gì?Bỏng lạnh là một chấn thương do da và các mô bên dưới bị đóng băng. Trong giai đoạn sớm nhất của bỏng lạnh, không có tổn thương vĩnh viễn cho da. Các triệu chứng bao gồm da lạnh và cảm giác kim châm, sau đó là tê và da bị viêm hoặc đổi màu. Khi tình trạng tê cóng trở nên tồi tệ hơn, da có thể trở nên cứng hoặc giống như sáp. [2] Hầu hết các trường hợp tê cóng xảy ra vào mùa đông; những người vô gia cư và những người hoạt động ngoài trời dễ bị thương tích nhất. Mục tiêu của điều trị là cứu được càng nhiều mô càng tốt để duy trì chức năng tối đa. [3] Bỏng lạnh phổ biến nhất trên các ngón tay, ngón chân, mũi, tai, má và cằm. Bỏng lạnh thường xảy ra sau khi tiếp xúc kéo dài với nhiệt độ đóng băng hoặc dưới mức đóng băng. Tê cóng là giai đoạn đầu tiên của bỏng lạnh không gây tổn thương da vĩnh viễn. Các biến chứng có thể có của bỏng lạnh nặng bao gồm nhiễm trùng và tổn thương dây thần kinh. Bỏng lạnh2 Cơ chế của bỏng lạnhNguyên nhân bỏng lạnh thường gặp nhất là da bạn tiếp xúc trực tiếp với nước đá hoặc thứ gì đó rất lạnh trong thời gian dài. Các nguyên nhân gây ra bỏng lạnh là: Mặc quần áo không phù hợp, không thể bảo vệ bạn chống lại thời tiết lạnh giá nhất là các vùng thuộc khí hậu hàn đới. Ở trong thời tiết lạnh và gió mạnh quá lâu. Khi nhiệt độ xuống tới âm 150oC thì nguy cơ bỏng lạnh tăng cao. Tiếp xúc với các vật liệu như nước đá, vật ướp lạnh hoặc kim loại đông lạnh. Khi bị bỏng lạnh, nước trong các tế bào của da đóng băng. Nó tạo thành các tinh thể băng sắc cạnh, có thể làm hỏng cấu trúc của các tế bào da. Mạch máu gần da cũng bắt đầu co lại. Điều này làm giảm lưu lượng máu đến các khu vực bị ảnh hưởng, gây ra thương tổn nghiêm trọng hơn. Thời tiết lạnh giá là một nguyên nhân gây bỏng lạnh.3 Yếu tố nguy cơ của bỏng lạnhNgười có nguy cơ cao bị bỏng lạnh và các chấn thương do bỏng lạnh khác nếu phải ở trong điều kiện lạnh lâu hoặc gió tốc độ cao và không mặc quần áo phù hợp để chống chọi với cái lạnh. Điều kiện bệnh lý ảnh hưởng đến khả năng cảm nhận hoặc phản ứng với cảm giác lạnh. Chẳng hạn như tình trạng mất nước, kiệt sức, tiểu đường, lưu lượng máu kém trong tay chân. Lạm dụng rượu hoặc ma túy. Hút thuốc. Sợ hãi, hoảng sợ hoặc bệnh tâm thần, nếu điều này cản trở khả năng phản ứng với cái lạnh. Trước đó bị tê cóng hoặc bị thương lạnh. Là trẻ sơ sinh hoặc người lớn tuổi, cả hai đối tượng đều có thể khó khăn hơn trong việc điều chỉnh và duy trì nhiệt độ cơ thể. Trẻ em nằm trong nhóm nguy cơ dễ bỏng lạnh.4 Triệu chứng của bỏng lạnhCác triệu chứng của bỏng lạnh xuất hiện như sau: Ban đầu, da lạnh và cảm giác ngứa ran. Tê. Da chuyển màu đỏ, trắng, xanh-trắng hoặc xám vàng. Da cứng hoặc ráp. Phồng rộp da trong trường hợp nặng. Các giai đoạn của bỏng lạnh. Giai đoạn 1: Với dạng tê cóng nhẹ này, da có màu sắc bất thường hoặc chuyển sang màu đỏ và cảm thấy rất lạnh. Tiếp xúc liên tục dẫn đến ngứa và tê ở vùng bị ảnh hưởng. Giai đoạn này không làm hỏng vĩnh viễn da. Giai đoạn 2: Bỏng lạnh xuất hiện dưới dạng da đỏ chuyển sang màu trắng hoặc nhạt. Da có thể vẫn mềm, nhưng một số tinh thể băng có thể hình thành trong mô. Da có thể bắt đầu cảm thấy nóng ran - một dấu hiệu tổn thương da nghiêm trọng. Cảm giác đau, rát và sưng. Sau đó, da xuất hiện các vết rộp nọng nước. Giai đoạn 3: Bỏng sâu là quá trình bỏng lạnh xảy ra, nó ảnh hưởng đến tất cả các lớp da, kể cả các mô nằm bên dưới. Nạn nhân có thể bị tê, mất cảm giác lạnh, đau hoặc khó chịu ở vùng bị ảnh hưởng. Các khớp hoặc cơ có thể hoạt động yếu hoặc không hoạt động được. Các mụn nước lớn hình thành từ 24 đến 48 giờ sau khi bỏng lạnh. Sau đó, khu vực này chuyển sang màu đen và cứng khi mô chết. Tê cóng tayXác định mức độ nghiêm trọng của bỏng lạnh. Hiện tượng tê cóng da: Tê cóng da là tình trạng nhẹ, nhưng nó có thể dẫn đến bỏng lạnh. Khác với bỏng lạnh các tinh thể băng ở trong mô da, còn tê cóng thì tinh thể băng trên bề mặt da. Vùng da bị tê cóng có màu nhợt hoặc ửng đỏ do các mạch máu co lại. Vùng tổn thương gây ra cho người bệnh tê buốt, cảm giác như kiến bò hoặc kim châm. Da vẫn duy trì kết cấu tự nhiên, phản ứng bình thường, không bị tê trầm trọng khi ấn xuống. Triệu chứng sẽ hết khi da được ấm lại. Tình trạng bỏng lạnh nông: trong trường hợp này, tổn thương da vẫn khắc phục được. Bỏng lạnh nông có biểu hiện nghiêm trọng hơn với tê cóng da. Màu da chuyển sang trắng hoặc vàng hơi xám cùng những vết đỏ. Vị trí bỏng đau hoặc buốt, hơi cứng hoặc sưng. Khả năng tổn thương các mô là rất thấp khi bị bỏng lạnh nông. Một trường hợp vùng da bị bỏng lạnh có thể nổi phồng rộp chứa dịch lỏng trong vòng 24 giờ. Tình trạng bỏng lạnh nặng. Đây là dạng bỏng lạnh nghiêm trọng nhất. Biểu hiện là vùng da trở nên tái nhợt, dày và cứng bất thường, tê mất cảm giác ở vùng tổn thương. Một số trường hợp bỏng lạnh nặng sẽ xuất hiện các vết phồng rộp trên da, có thể có máu bên trong, hoặc có các dấu hiệu hoại tử da (lớp da chết màu xám, đen). Dạng bỏng lạnh trầm trọng nhất lan sâu vào cơ và xương, có thể làm chết da và các mô. Nguy cơ mất mô vĩnh viễn ở trường hợp này rất cao. 5 Cách xử trí khi bị bỏng lạnhNếu bạn có các triệu chứng tê cóng, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế. Nhưng nếu không có ngay, hãy làm theo các bước sau:
Tài liệu tham khảo
|