Xe 50cc bao nhiêu tuổi được đứng tên năm 2024

"Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe?" Đây là thắc mắc chung của nhiều người. Trong bài viết dưới đây, LuatVietnam sẽ giúp bạn đọc giải đáp câu hỏi này.

Hồ sơ đăng ký xe không yêu cầu cụ thể độ tuổi đứng tên ô tô, xe máy

Căn cứ khoản 1 Điều 54 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số. Như vậy, ô tô, xe máy đảm bảo các điều kiện trên sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe sau khi thực hiện thủ tục đăng ký.

Theo Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe gồm các loại giấy tờ sau: Giấy khai đăng ký xe, Giấy tờ của chủ xe, Giấy tờ của xe . Đối với giấy tờ của chủ xe, khoản 1 Điều 9 Thông tư 15 quy định, chủ xe là người Việt Nam phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:

- Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

- Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

-Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Có thể thấy, quy định trên không giới hạn cụ thể độ tuổi đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe khi làm hồ sơ đăng ký xe.

Bao nhiêu tuổi được đứng tên xe máy, ô tô (Ảnh minh họa)

Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên xe máy, ô tô?

Dù Luật Giao thông đường bộ cũng như văn bản hướng dẫn đều không quy định cụ thể độ tuổi được đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe nhưng không phải ai cũng có thể đứng tên trên loại giấy tờ này bởi theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Theo đó, người thực hiện thủ tục đăng ký xe phải là người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe. Như vậy, người đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe phải có đủ điều kiện để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến mua bán, tặng cho, thừa kế tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự (BLDS).

Điều 20 và Điều 21 BLDS năm 2015 quy định điều kiện về độ tuổi khi tham gia giao dịch dân sự như sau:

- Giao dịch dân sự của người chưa đủ 06 tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

- Người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có thể tự mình xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự mà pháp luật không cấm.

Trong khi đó, ô tô, xe máy được xác định là động sản phải đăng ký nên người dưới 18 tuổi không thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến ô tô, xe máy mà phải thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Như vậy, người từ 06 - dưới 18 tuổi có thể đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe với điều kiện khi tham gia mua bán, tặng cho, thừa kế ô tô, xe máy được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Lưu ý, mặc dù được đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe nhưng người dưới 18 tuổi không được được phép điều khiển ô tô, người từ đủ 16 - dưới 18 tuổi chỉ được phép điều khiển xe máy dưới 50cc.

Xem thêm: Mức phạt nào cho người lái xe khi chưa đủ tuổi?

Từ những phân tích trên, có thể thấy mặc dù pháp luật không quy định cụ thể độ tuổi đứng tên Giấy chứng nhận đăng ký xe nhưng người dưới 18 tuổi muốn đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe thì phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

VOV.VN - Theo quy định, người từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi vẫn thuộc đối tượng được đăng ký xe. Tuy nhiên, việc đăng ký xe phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì mới được đứng tên xe máy.

Theo quy định, khi mua xe máy, người thực hiện thủ tục đăng ký phải là người mua, được điều chuyển hoặc cho, tặng xe. Như vậy, người đứng tên trên giấy đăng ký xe máy sẽ phải có đủ điều kiện để thực hiện các giao dịch dân sự.

Xe 50cc bao nhiêu tuổi được đứng tên năm 2024

(Ảnh minh họa: Vnexpress)

Hiện nay, luật pháp Việt Nam chưa có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe máy. Tuy nhiên, tại khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về độ tuổi một cá nhân được tự xác lập và thực hiện giao dịch dân sự cụ thể như sau:

- Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.

- Giao dịch dân sự của người chưa đủ 6 tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

- Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Đồng thời, tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 24/2023 của Bộ Công An có quy định về việc đăng ký xe cho người từ đủ 15 tuổi như sau:

Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi vẫn thuộc đối tượng được đăng ký xe. Tuy nhiên, việc đăng ký xe phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì mới được đứng tên xe máy.

Để có thể điều khiển xe máy, người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi cần có đủ các điều kiện về giấy phép lái xe, tuổi và sức khỏe theo quy định của Luật Giao thông đường bộ. Cụ thể như sau:

1. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:

- Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

- Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

- Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

2. Về độ tuổi của người lái xe được quy định tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì độ tuổi hợp pháp của người lái xe thấp nhất là đủ 16 tuổi đối với xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Các loại xe khác thì xác định độ tuổi phù hợp theo quy định.

3. Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi điều khiển xe gắn máy?

Người chưa đủ tuổi mà điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

- Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

- Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.

Tuy nhiên chúng ta cần lưu ý, không phải cá nhân đủ tuổi đứng tên trên đăng ký xe là có thể đủ điều kiện điều khiển các phương tiện xe cơ giới đường bộ. Người dân phải tuân thủ đúng các quy định của Luật giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn giao thông và có đủ khả năng để xử lý tình huống cũng như chịu trách nhiệm dân sự, hình sự nếu có sự cố xảy ra.

Người điều khiển phương tiện giao thông người lái xe cần tuân thủ quy định về khám sức khỏe định kỳ theo đúng quy định của Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải.

Bao nhiêu tuổi mới đứng tên xe 50cc được?

Tức là, các học sinh trung học phổ thông qua sinh nhật 15 tuổi đã có thể điều khiển xe máy 50 phân khối hợp pháp. Thậm chí, các học sinh này còn có thể đứng tên trên giấy tờ xe nếu như cung cấp đầy đủ thẻ căn cước. “Rinh ngay” một em xe 50cc khi vừa tròn 15 tuổi thôi nào!

14 tuổi chạy xe 50cc phạt bao nhiêu?

- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên; Như vậy, theo quy định, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chạy xe 50cc sẽ bị phạt cảnh cáo.

Đứng tên xe 50 cần giấy tờ gì?

\>>>Do đó để có thể đứng tên xe máy 50cc thì bạn chỉ cần có chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước là được.

Tại sao xe 50cc không cần bằng lái?

Câu trả lời là Không. Bởi theo luật Giao thông đường bộ hiện hành, những xe máy có dung tích phân khối từ 50 trở xuống, khi điều khiển sẽ không cần bằng lái xe. Do đó, xe Cub với động cơ 50cc nên bạn sẽ không phải có bằng lái khi điều khiển.