Một nằm làm việc theo qui định bao nhiêu giờ năm 2024

Bạn đọc có email [email protected] gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Xin hỏi, người lao động được làm thêm tối đa bao nhiêu tiếng một ngày?

Một nằm làm việc theo qui định bao nhiêu giờ năm 2024
Số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, tương đương với thời gian làm thêm giờ tối đa trong 1 ngày là 4 tiếng. Ảnh: Hà Anh

Luật gia Nguyễn Thị Thuý, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:

1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:

1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

  1. Phải được sự đồng ý của người lao động;
  1. Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
  1. Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

  1. Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
  1. Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
  1. Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
  1. Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, tương đương với thời gian làm thêm giờ tối đa trong 01 ngày là 04 tiếng theo các quy định được trích dẫn ở trên.

Tư vấn pháp luật

Hãy gọi đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi:

Làm thêm giờ là khoảng thời gian người lao động làm việc bên ngoài giờ làm việc bình thường theo quy định và họ được trả lương làm thêm giờ theo mức lương, thời gian và loại hình làm thêm giờ. Vậy lương làm thêm giờ là gì? Có tính đóng bảo hiểm xã hội không? Hãy cùng EBH tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

.jpg)

Lương làm thêm giờ được trả theo mức lương, thời gian và loại hình làm thêm

1. Lương làm thêm giờ là gì?

Lương làm thêm giờ là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi người lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn, theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả cho công việc đang làm.

Mức lương làm thêm giờ phụ thuộc vào thời điểm làm thêm, có thể bằng 150%, 200% hoặc 300% so với mức lương bình thường. Nếu làm thêm vào ban đêm, còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

1.1. Quy định làm thêm giờ như thế nào?

Quy định làm thêm giờ là những quy định của pháp luật về thời gian, điều kiện, tiền lương và quyền lợi của người lao động khi làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn. Theo Bộ luật Lao động 2019, quy định làm thêm giờ như sau:

- Quy định định về giới hạn số giờ làm thêm: Thời gian làm thêm giờ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; không quá 40 giờ trong một tháng; không quá 200 giờ trong một năm, trừ trường hợp được phép làm thêm không quá 300 giờ trong một năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp đặc biệt.

- Tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

  • Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.
  • Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.
  • Vào ngày nghỉ lễ, tết, ít nhất bằng 300%.

​Nếu làm thêm vào ban đêm, còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

- Người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ khi có lí do chính đáng hoặc khi sức khỏe không cho phép.

Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ trong các trường hợp:

  • Người lao động dưới 18 tuổi.
  • Phụ nữ mang thai từ tháng thứ 7 trở đi.
  • Phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi.
  • Người lao động bị bệnh hoặc tai nạn lao động.
  • Người lao động làm công việc có yêu cầu về an toàn và sức khỏe cao.

1.1.1 Làm thêm giờ có được trả tiền phụ cấp không?

Việc tính tiền lương làm thêm giờ có bao gồm các khoản phụ cấp hay không phụ thuộc vào loại phụ cấp và mức độ liên quan đến công việc hoặc chức danh của người lao động.

Theo quy định của pháp luật, tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

Tiền lương thực trả bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên.

Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản phụ cấp đều được đưa vào làm cơ sở để tính tiền lương làm thêm giờ. Các khoản phụ cấp không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động như tiền ăn giữa ca, tiền xăng xe, tiền điện thoại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, kết hôn, sinh nhật... sẽ không được tính vào tiền lương làm thêm giờ.

Như vậy, khi tính tiền lương làm thêm giờ sẽ không bao gồm các khoản phụ cấp.

2. Cách tính tiền lương làm thêm giờ như thế nào?

Cách tính lương làm thêm giờ phụ thuộc vào mức lương, thời gian và loại hình làm thêm giờ của người lao động.

Theo quy định của pháp luật, lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

Mức lương làm thêm giờ có thể bằng 150%, 200% hoặc 300% so với mức lương bình thường, tùy vào ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần hay ngày nghỉ lễ, tết.

Nếu làm thêm giờ vào ban đêm, còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày. Bạn có thể xem thêm chi tiết cách tính lương làm thêm giờ tại bài viết sau: Hướng dẫn cách tính lương làm thêm giờ theo quy định.

Một nằm làm việc theo qui định bao nhiêu giờ năm 2024

Lương làm thêm giờ không nằm trong các khoản phải đóng BHXH bắt buộc

3. Lương làm thêm giờ có phải đóng BHXH không?

Lương làm thêm giờ giúp người lao động có thêm nguồn thu nhập, đảm bảo cho cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên, nếu người lao động phải đóng vào quỹ BHXH từ khoản lương làm thêm giờ sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu nhập hiện tại.

Lương làm thêm giờ không phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định của pháp luật do lương làm thêm giờ không nằm trong danh sách các khoản tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.

Tiền lương đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên. Lương làm thêm giờ không nằm trong các khoản này, mà được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc.

Trên đây là những chia sẻ về tiền lương làm thêm giờ từ Bảo hiểm xã hội điện tử EBH. Hy vọng câu trả lời của EBH đã có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1 tuần làm việc tối đa bao nhiêu giờ?

“ Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 105 Bộ luật Lao động 2019, thời giờ làm việc bình thường của người lao động tại Việt Nam không quá 8 giờ trong một ngày và 48 giờ trong một tuần.

1 tuần không được làm qua bao nhiêu giờ?

Như vậy, người sử dụng lao động phải đảm bảo số giờ làm bình thường của người lao động không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần đối với thời giờ làm việc bình thường. Trường hợp làm việc theo tuần, thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.

1 năm không được làm thêm qua bao nhiêu giờ?

  1. Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất bao nhiêu giờ?

Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.