Phân tích ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của từng phương pháp định giá doanh nghiệp và định giá cổ phiếu
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.69 KB, 23 trang )
Câu I Phân tích ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của từng phương pháp định giá doanh nghiệp và định giá cổ phiếu.: 1.1 Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của từng phương pháp định giá doanh nghiệp: Có thể nêu 3 phương pháp cơ bản dùng để định giá doanh nghiệp đang được áp dụng phổ biển tại Việt Nam: phương pháp tài sản ròng, phương pháp dòng tiền chiết khấu và phương pháp hệ số P/E. 1.1.1 Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp tài sản ròng: - Theo phương pháp này, giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần để chấp nhận được. - Nguyên tắc định giá: Theo phương pháp tài sản ròng thì giá trị của một doanh nghiệp bằng tổng gía trị của từng loại tài sản riêng trừ đi các khoản nợ của doanh nghiệp. Khi định giá doanh nghiệp cần chú ý đến hai nội dung chính sau đây: Giá trị thực của tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý Khả năng mang lại thu nhập từ các tài sản hiện có - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô tài sản hợp lý, chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mà tài sản như máy móc, nhà xưởng, phương tiện vận tải, 1 Phân tích và đầu tư chứng khoán trang thiết bịđóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nói chung của doanh nghiệp. - Ưu điểm của phương pháp: Thống kê rõ được các tài sản cụ thể cấu thành doanh nghiệp : trong quá trình định giá, 1 khâu bắt buộc phải có, đó là tiến hành kiểm kê, phân loại tài sản , công nợ và xử lý tài chính. Quá trình trên giúp thống kê 1 cách rõ ràng nhất những tài sản cấu thành doanh nghiệp, đây là ưu điểm nổi bật so với 2 phương pháp còn lại. Có tính pháp lý rõ ràng : các quy định về tiến hành định giá theo
phương pháp tài sản ròng khá chi tiết và rõ ràng. - Nhược điểm của phương pháp : Giá trị doanh nghiệp được xác định ở trạng thái tĩnh Phương pháp này không đánh giá được triển vọng sinh lời của doanh nghiệp: gía trị doanh nghiệp chỉ được xác định thông qua các tài sản hiện có mà không xét đến khả năng mở rộng, thay đổi của doanh nghiệp trong tương lai hay hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào trong các năm tới. Không xem xét tới phần lớn các yếu tố phi vật chất: nếu như ở phương pháp dòng tiền chiết khấu, các yếu tố phi vật chất được coi là đã tính đến trong khả năng sinh lời dự tính của doanh nghiệp thì tại phương pháp trên, mặc dù đã có những quy định về định giá thương hiệu, lợi thế kinh doanhnhưng vẫn không đánh giá hết được các yếu tố phi vật chất của doanh nghiệp có những ảnh hưởng đến phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Phức tạp trong tính toán đối với các doanh nghiệp đặc thù, thiếu chính xác với các doanh nghiệp như ngân hàng, tài chínhcó gía trị tài sản hữu hình là không nhiều nhưng giá trị vô hình là rất lớn vì vậy nếu chỉ 2 Phân tích và đầu tư chứng khoán đánh giá về tài sản ròng thì không thấy hết được giá trị doanh nghiệp do đây là doanh nghiệp dịch vụ . Định giá doanh nghiệp theo phương pháp tài sản ròng khó đạt được các giá trị tài sản thực và không tính được thời gian, các chi phí và phải trả khi thanh lý tài sản và việc phân phối số tiền thu được một cách hợp lý. Giá trị sổ sách thể hiện trong báo cáo ít khi đưa ra các số liệu thực tế về giá trị của từng tài sản nợ khi chúng được thanh lý. 1.1.2 Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp dòng tiền chiết khấu: - là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở khả năng
sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Đối tượng của dòng tiền chiết khấu có thể là: chiết khấu dòng tiền đối với chủ sở hữu, chiết khấu dòng tiền tự do, và chiết khấu dòng cổ tức. - Điều kiện áp dụng phương pháp: Thích hợp với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành định giá có các báo cáo tài chính và kế hoạch tài chính chính xác để đảm bảo cho việc định gía chính xác - Ưu điểm của phương pháp: Định giá doanh nghiệp ở trạng thái động, có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Đây là một trong những ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp tài sản ròng. Do đó, nếu thực hiện được 1 cách chính xác thì đây là phương pháp hiệu quả để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp Giải quyết được những khó khăn khi xác định lợi thế thương mại trong phương pháp tài sản ròng. Trong khi phương pháp tài sản ròng gặp rất nhiều khó khăn khi xác định lợi thế thương mại thì phương pháp trên không cần xác định cụ thể lợi thế thương mại của doanh 3 Phân tích và đầu tư chứng khoán nghiệp do nó đã được thể hiện trong chính kết quả kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp đó. - Nhược điểm của phương pháp : Phương pháp này liên quan đến nhiều ước lượng nên nhược điểm của phương pháp này chủ yếu là liên quan đến tính chính xác của các thông tin ước lượng: Lập kế hoạch kinh doanh từ 3-5 năm là công việc gặp nhiều khó khăn và khi đã lập được kế hoạch này rồi thì việc thực hiện cũng chưa chắc đã theo đúng kế hoạch nên bao giờ cũng có những sai số trong việc tính toán của phương pháp trên. Xác định lãi suất chiết khấu là chỉ tiêu vô cùng quan trọng để xác định giá trị doanh nghiệp. Nhưng việc xác định nó là khó khăn trong điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển nên co thể dẫn đến tính không chính xác của giá trị doanh nghiệp.
1.1.3 Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp so sánh : 1.1.3.1Phương pháp hệ số P/E: - Phương pháp trên dựa trên giá trị của các doanh nghiệp tương đương hoặc có thể so sánh để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần định giá - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng khi mà thị trường chứng khóan phát triển, có nhiều doanh nghiệp đang niêm yết. - Ưu điểm của phương pháp: Tính toán đơn giản, dễ xác định P/E ngoài ra còn giúp bạn xác định giá cổ phiếu đang ở mức nào để đưa ra chiển thuật đầu tư hợp lý - Nhược điểm của phương pháp: 4 Phân tích và đầu tư chứng khoán P/E là từ quá khứ để xác định giá trị doanh nghiệp trong khi đó thì giá trị phải tính từ tương lai P/E trở nên vô nghĩa nếu xuất hiện lỗ, thậm chí chỉ 1 quý hoặc chi phí bất thường 1.1.3.2Phương pháp P/B: - Điều kiện áp dụng: thường sử dụng khi EPS âm, khi đó việc sử dụng hệ số P/E không còn ý nghĩa. Giá trị sổ sách thường ổn định hơn EPS nên khi có sự đột biến về EPS thì có thể sử dụng P/B, sử dụng với doanh nghiệp không thể duy trì sự tăng trưởng. - Ưu điểm của phương pháp: Sử dụng được khi EPS âm Sử dụng phù hợp với các doanh nghiệp ngành dịch vụ ( doanh nghiệp này có giá trị sổ sách tương đối sát với giá trị thị trường) - Nhược điểm của phương pháp Giá trị của tài sản vô hình đã bị loại trừ khỏi giá trị sổ sách P/B cũng là quá khứ trong khi đó phải xác định gía trị dựa vào phát triển trong tương lai 1.2 Ưu, nhược điểm của các phương pháp định giá cổ phiếu:
Tương tự như định giá doanh nghiệp, ta xét đến những phương pháp chủ yếu của định gía cổ phiếu như dòng tiền chiết khấu, tài sản ròng, phương pháp so sánh vì về bản chất ta có thể định giá cổ phiếu thông qua việc định giá dòng tiền vốn chủ của doanh nghiệp rồi chia cho số cổ phiếu đang lưu hành của doanh nghiệp. 1.2.1 Phương pháp dòng tiền chiết khấu: 5 Phân tích và đầu tư chứng khoán Tương tự như định giá doanh nghiệp, ở định giá cổ phiếu, người ta dùng cách chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp ở mức chiết khấu hợp lý tùy theo dòng tiền lựa chọn để tính toán được giá trị doanh nghiệp. Cũng như ưu và nhược điểm của định giá doanh nghiệp, cổ phiếu định giá theo phương pháp này thường là chỉ tiêu để đầu tư dài hạn cho nhà đầu tư. 1.2.2 Phương pháp tài sản ròng: Định giá cổ phiếu theo phương pháp trên ít được sử dụng độc lập mà thường được kết hợp với định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu với mục đích so sánh và cũng không được sử dụng để quyết định mua hay bán cổ phiếu. 1.2.3 Phương pháp P/E: - P/E không dự đoán giá cổ phiếu trong ngắn hạn mà nó giúp hình dung giá cổ phiếu trong dài hạn - P/E hiện tại ít có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong tương lai - Có thể sử dụng P/E trên cơ sở lợi nhuận dự đoán khi phân tích chứ không nhất thiết chỉ sử dụng các số liệu trong quá khứ - P/E của các công ty tăng trưởng nhanh có lợi nhuận đột phá có thể có sai lệch, hoặc P/E trở nên vô nghĩa khi doanh thu âm - Không chỉ so sánh P/E cùng ngành, mà còn so sánh với P/E lịch sử - P/E cũng là 1 phương pháp mang tính tham khảo, đánh giá chứ không được sử dụng như 1 yếu tố quyết định việc mua hay bán cổ phiếu. Câu II: Phân tích các nguyên nhân dẫn đến khủng hỏang của thị trường tài chính thế giới hiện nay. Những khuyến nghị nào đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam 6 Phân tích và đầu tư chứng khoán
Cuộc khủng hoảng của thị trường tài chính thế giới xuất phát từ khủng hỏang cho vay bất động sản từ thị trường Mỹ và đã lan rộng sang các thị trường trên thế giới. Nhưng nguyên nhân sâu xa của cuộc khủng hỏang trên là gì? Như các cuộc khủng hoảng tài chính khác, cuộc khủng hỏang lần này tại Mỹ vẫn là việc xuất phát từ khủng hỏang niềm tin. Nguyên nhân đầu tiên của nó là việc cho vay dưới tiêu chuẩn tại thị trường bất động sản của các ngân hàng. Các ngân hàng này đã bán lại các khỏan cho vay dưới tiêu chuẩn này dưới dạng chứng khóan hóa. Do đó, khi khủng hoảng bất động sản lan rộng thì nó không còn chỉ là vấn đề của các ngân hàng mà nó còn lan rộng các thị trường chứng khóan. Nguyên nhân đầu tiên ở đây xuất phát từ phía các ngân hàng Mỹ với việc chạy theo lợi nhuận cho vay các khỏan đầu tư dưới tiêu chuẩn. Một nguyên nhân nữa có thể kể đến đó là những yêu cầu của pháp luật về sự minh bạch hóa và năng lực kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước đã không còn bắt kịp với những biến đổi sâu rộng của thị trường trong hơn hai mươi năm qua. Kể từ thập niêm 1980, thị trường tài chính Mỹ và thế giới đã nhanh chóng phát triển các công cụ chứng khóan phái sinh và mở rộng họat động chứng khoán hóa các khỏan nợ và đầu tư. Chứng khóan phái sinh và chứng khóan hóa, mặc dù tăng nguồn tài chính và phân tán rủi ro, đã dẫn đến việc giá cả của trái phiếu và cổ phiếu ngày càng xa rời gía trị đích thực của tài sản đảm bảo. Không cơ quan nhà nước, đơn vị kiểm tóan hay phân tích tín dụng và tài chính có đủ thông tin và khả năng nhìn xuyên qua các lớp thao tác chứng khoán để có thể đánh giá chính xác gí trị và độ rủi ro của các khỏan đầu tư và tài sản nằm trên sổ sách của các công ty tài chính và ngân hàng . Thêm vào đó, nhiều thao tác này lại được che đật qua hoạt động đầu cơ các quỹ đầu tư, một loại hình quỹ đầu tư nắm giữ tới gần 3000 tỷ đô la giá trị tài sản nhưng không hề phải cáo bạch tài sản với công chúng và gần như không chịu sự giám sát của bất kỳ cơ quan nhà nước nào. Chính môi trường thiếu minh bạch và thiếu giám sát đã thổi bùng lên bong bóng đầu cơ bất động sản. 7 Phân tích và đầu tư chứng khoán Ngay khi bắt đầu xuất hiện các ngân hàng, định chế tài chính sụp đổ thì niềm
tin của các nhà đầu tư cũng như công chúng bắt đầu suy giảm nghiêm trọng cùng với các dấu hiệu rõ dần của cuộc khủng hỏang. Việc khủng hỏang tài chính lan rộng ra các khu vực trên thế giới là kết quả tất yếu khi mà nền tài chính đứng đầu thế giới gặp khó khăn và cũng là kết quả tất yếu của quá trình kinh tế toàn cầu. Kiến nghị đối với nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam: Khủng hỏang tài chính tại Mỹ và tòan thế giới cũng có ảnh hưởng nhất định đối với nền kinh tế Việt Nam, trong đó có ảnh hưởng tới TTCK . Các nhà đầu tư Việt Nam bị ảnh hưởng nhiều về mặt tâm lý làm cho thị trường không ổn định. Vì thế, TTCK cũng có những biến động tăng giảm phức tạp trong vài tháng trở lại đây, biểu hiện ở diễn biến của chỉ số VN-Index TTCK Việt Nam chưa gia nhập vào hệ thống TTCK thế giới nên ảnh hưởng từ cuộc khủng hỏang là không quá mạnh mẽ, các nhà đầu tư chưa nên có thái độ lo lắng thái quá. Tuy người dân các nước chịu khủng hỏang trực tiếp đang thắt chặt tiêu dùng làm cho nhà đầu tư rút vốn về nước nhưng hiện nay Việt Nam vẫn đủ dự trữ ngoại tệ để đối phó với chuyện này trên TTCK. Hơn nữa, các nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam chưa nên bán tháo ồ ạt cổ phiếu vì quy mô TTCK tại Việt Nam vì vẫn có nhiều tổ chức tài chính chưa muốn rút vốn khỏi Việt Nam và tiềm năng của thị trường Việt Nam còn lớn, vẫn có thể thu hút được các nhà đầu tư nước ngòai. Trong bối cảnh thị trường hiện nay, các nhà đầu tư cần thận trọng xem xét các dấu hiệu thị trường, có chính sách cơ cấu và quản lý danh mục đầu tư hiệu quả để tránh thiệt hại quá lớn. Câu III: Trình bày về sự kết hợp các chỉ số trong phân tích kỹ thuật theo từng chiến lược đầu tư cụ thể 8 Phân tích và đầu tư chứng khoán Trong phân tích kỹ thuật, có rất nhiều chỉ báo biểu hiện xu hướng, giao động, Sau đây giới thiệu một số chỉ báo thông dụng và sự kết hợp các chỉ báo đó dùng trong phân tích kỹ thuật như sau: 1. Chỉ dẫn xu hướng 1.1. ADX (Average Directional Index)
ADX là sự dao động trong khoảng 0 và 100, dù phạm vi từ 0 đến 100, nhưng chỉ số trên 60 là tương đối hiếm. Những chỉ số thấp hơn, dưới 20 thể hiện xu hướng yếu và chỉ số cao trên 40 thể hiện 1 xu hướng mạnh. Chỉ số này không thể hiện xu hướng giá cổ phiếu tăng hay giảm mà chỉ đơn thuần là đo lường sức mạnh của xu hướng hiện tại. ADX khi được kết hợp với cặp +DMI (chỉ số hướng tích cực) và -DMI (chỉ số hướng tiêu cực) sẽ cung cấp đầy đủ và chính xác cho hệ thống mua bán (trading system). Nó có thể sẽ trở thành 1 chỉ báo đầy đủ chi tiết trong 1 không gian giới hạn nhưng vẫn thỏa mãn được những khái niệm chung. Đầu tiên chúng ta cần nói về directional movement indicator (chỉ số hướng vận động) + hoặc -DM. Nó được định nghĩa đơn giản như là phần lớn nhất hướng ra ngòai phía trước phạm vi xác định. Nếu là ở mức cao thì nó là hướng vận động tích cực (+DM), còn thấp thì là hướng vận động tiêu cực (-DM). DM có giá trị 0 khi sự giao động trong phạm vi là nhỏ. Nói 1 cách chính xác hơn thì chỉ số này được tính toán trên cơ sở là chỉ số trung bình của +DMI và -DMI trong phạm vi đang xét. Thông thường nó sẽ có giá trị từ 0 cho đến 100 bởi vì nó chỉ là 1 chỉ số có giá trị thuần túy củ đường hướng lên hay xuống của thị trường, số dương hay âm biểu thị cho sự vận động lên hay xuống của thị trường. Chỉ số DMI gồm 2 đường thẳng khác biệt, và thường được sử dụng đường dưới -DMI là màu đỏ, đường trên +DMI là màu xanh. Bước tiếp theo là ta tính toán chỉ số hướng (direction index) bao gồm: +DMI và -DMI, nó tỉ lệ với nhau trong cùng 1 phạm vi. Nó biểu thị cho vùng trung bình giữa 2 vùng tăng và giảm của xu hướng thị trường. Nó được cấu tạo bởi 2 chỉ báo 9 Phân tích và đầu tư chứng khoán