Ưu điểm của thai sinh là gì

Nêu ưu điểm của sự thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai sinh được VnDoc sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Nội dung chính Show

  • Nêu ưu điểm của sự thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai sinh?
  • 1. Thai sinh
  • 2. Đẻ trứng
  • 3. Noãn thai sinh
  • 4. Phân biệt các hiện tượng: thai sinh, thai trứng, noãn thai sinh
  • 5. Hiện tượng noãn thai sinh khác thai sinh ở chỗ nào?
  • 6. Chỉ ra sự tiến hóa của hiện tượng thai sinh so với hiện tượng đẻ trứng và noãn thai sinh

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Nêu ưu điểm của sự thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai sinh?

  • 1. Thai sinh
  • 2. Đẻ trứng
  • 3. Noãn thai sinh
  • 4. Phân biệt các hiện tượng: thai sinh, thai trứng, noãn thai sinh
  • 5. Hiện tượng noãn thai sinh khác thai sinh ở chỗ nào?
  • 6. Chỉ ra sự tiến hóa của hiện tượng thai sinh so với hiện tượng đẻ trứng và noãn thai sinh

Câu hỏi: Nêu ưu điểm của sự thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai sinh?

Trả lời:

Ưu điểm của sự thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai sinh là:

- Thai sinh không bị lệ thuộc vào lượng noãn hoàng có trong trứng như các động vật có xương sống đẻ trứng.

- Phôi được phát triển trong bụng mẹ an toàn và điều kiện sống thích hợp cho phát triển.

- Con non được nuôi bằng sữa mẹ, có sự bảo vệ của mẹ trong giai đoạn đầu đời.

- Tỷ lệ sống sót của con non cao hơn.

1. Thai sinh

Thai sinh là hiện tượng động vật mang thai (phôi thai phát triển trong tử cung của cơ thể mẹ, nhận chất dinh dưỡng từ mẹ qua nhau thai) và đẻ con. Gặp ở thú bậc cao. Nêu ưu điểm của sự thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai sinh.
- Ý nghĩa của hiện tượng thai sinh :

+ Thai sinh không bị lệ thuộc vào lượng noãn hoàng có trong trứng như các động vật có xương sống đẻ trứng.

+ Phôi được phát triển trong bụng mẹ an toàn và điều kiện sống thích hợp cho phát triển.

2. Đẻ trứng

Động vật đẻ trứng là những động vật có thể đẻ trứng, với rất ít hoặc không có sự phát triển phôi thai nào khác trong người mẹ. Đây là phương pháp sinh sản hầu hết cá, lưỡng cư, bò sát, chim và đơn huyệt

Ngoài chim còn có những động vật đẻ trứng khác, bao gồm hai động vật có vú: thú mỏ vịt và echidna. Hai sinh vật này là là động vật bản địa của Úc. Các nhà khoa học gọi những động vật có vú đẻ trứng này là sinh sản đơn tính.

Hầu hết các loài bò sát đẻ trứng; Tuy nhiên, một số loài rắn có con sống. Theo Nature World News, một khám phá gần đây của các nhà khoa học cho thấy rắn và thằn lằn cổ đại đều đẻ con. Đẻ trứng là một sự thay đổi tiến hóa để đảm bảo sự sống sót của con cái. Chỉ có 2.000 trong số 10.000 loài thằn lằn và rắn hiện đại đẻ con, phần còn lại đẻ trứng.

Rùa biển đẻ trứng. Trong khi bạn tình nam và nữ giao phối ở ngoài biển, con cái lên bờ để đẻ trứng, bình thường khi thủy triều lên. Con cái đào một cái hố trong đó đặt 50 đến 200 quả trứng. Nó phủ trứng bằng cát, chỉ dành vài giờ ra khỏi nước. Nó có thể lặp lại quá trình này nhiều lần trong thời gian ấp trứng.

Ở cá ngựa, con cái gửi trứng vào một cái túi nằm trên bụng của người bạn đời. Con đực thụ tinh với trứng trong túi và chúng phát triển ở đó, tùy thuộc vào sự nuôi dưỡng từ túi noãn hoàng của chúng. Sau khi phôi phát triển, con đực sinh ra cá ngựa mới.

3. Noãn thai sinh

Noãn thai sinh là một phương thức sinh sản ở động vật trong đó phôi phát triển bên trong trứng được giữ lại trong cơ thể của mẹ cho đến khi chúng đã sẵn sàng nở ra, chúng đẻ con nhưng không phải do mang thai mà do trứng sau khi thụ tinh nằm lại trong ống dẫn trứng đến khi nở thành con, phôi phát triển thành con nhờ chất dinh dưỡng dự trữ trong noãn hoàng chứ không phải lấy từ cơ thể mẹ. Phương thức sinh sản này khác với phương thức đẻ con ở chỗ không có kết nối nhau thai giữa mẹ và con và cơ thể của sinh vật mẹ không cung cấp trao đổi khí.

* Tổng quan về noãn thai sinh

Về cơ bản, ở giống cái các loài trên hoàn toàn không có cơ quan chuyên biệt để bảo vệ bào thai (tử cung), và cơ quan truyền dẫn chất dinh dưỡng để nuôi thai (nhau thai) như ở thú. Giống đực cũng không có cơ quan chuyên biệt để dẫn tinh vào cơ thể con cái (dương vật). Hiện tượng "đẻ trứng thai" ở một số loài là 1 hình thức tiến hóa cấp tiến của một số chân khớp, cá, lưỡng cư và bò sát, vượt hẳn so với các loài khác cùng lớp.

Ở các loài đẻ noãn thai sinh, cá thể đực phát triển các cơ quan phụ để dẫn tinh vào người con cái. Đó có thể là một phần vây hậu môn được cuốn lại (ở cá), hay các mấu thịt, gai giao hợp phụ phát triển gần lỗ huyệt của con đực (đối với bò sát). (Hoặc như 1 loài thằn lằn, con đực tiết chất nhờn đặc bao phủ khối tinh dịch bên trong, con cái bò đến và "nuốt" "món quà" tinh dịch này vào lỗ huyệt nhờ tổ chức cơ môn huyệt ở đây. Tại đây, nó dùng enzime "mở quà" và tiến hành thụ tinh). Cá thể cái thì phát triển ống dẫn trứng để ấp nở và bảo vệ những trứng đã được thụ tinh.

Riêng ở côn trùng, hiện tượng đẻ noãn thai sinh là đặc trưng cho các loài rệp cây, chấy, rận, bọ chét... Các loài này bị cách ly sinh học bởi mỗi cơ thể vật chủ. Do vậy, để bảo tồn nòi giống, chúng tự biến mình thành giống cái, tự tạo trứng, và dưỡng trứng trong cơ thể mà không cần giống đực. Từ một cá thể rận lây nhiễm lên chó, chỉ sau thời gian ngắn là đủ tạo thành một quần thể rận.

4. Phân biệt các hiện tượng: thai sinh, thai trứng, noãn thai sinh

- Đẻ trứng: trứng sinh ra có thể gặp môi trường không thuận lợi, hoặc bị động vật khác ăn → khả năng sống sót thấp (những loài đẻ trứng thường đẻ rất nhiều trứng). Phôi thai phát triển nhờ chất dinh dưỡng có trong noãn hoàng.

- Đẻ trứng thai (noãn thai sinh): thực chất là đẻ trứng nhưng trứng được giữ lại trong cơ thể mẹ đến khi nở ra con mới sinh ra ngoài, vì vậy trứng được bảo vệ tốt hơn. Phôi thai vẫn phát triển nhờ chất dinh dưỡng có trong noãn hoàng.

- Đẻ con (thai sinh): Phôi thai phát triển tốt hơn nhờ chất dinh dưỡng lấy từ cơ thể mẹ qua nhau thai. Thai cũng được bảo vệ tốt hơn trong suốt thời gian phát triển. (Ở những loài đẻ con, số lượng con thường ít).

5. Hiện tượng noãn thai sinh khác thai sinh ở chỗ nào?

Điểm khác nhau cơ bản giữa hiện tượng noãn thai sinh khác thai sinh là:

- Noãn thai sinh: Phôi thai phát triển nhờ vào chất dinh dưỡng ở trong noãn hoàng của trứng

- Thai sinh: Phôi thai phát triển nhờ vào chất dinh dưỡng lấy từ cơ thể mẹ qua nhau thai.

6. Chỉ ra sự tiến hóa của hiện tượng thai sinh so với hiện tượng đẻ trứng và noãn thai sinh

Hiện tượng thai sinh Ɩà hiện tượng hợp tử được tạo thành sẽ phát triển thành phôi ѵà được nuôi dưỡng bởi chất dinh dưỡng từ mẹ qua nhau thai sau đó con non mới được sinh ra.

Hiện tượng đẻ trứng Ɩà hiện tượng hợp tử được tạo thành sẽ nằm trong trứng ѵà được đưa ra ngoài môi trường phôi sẽ phát triển bên ngoài cơ thể cái nhờ chất dinh dưỡng có trong noãn hoàng của trứng.

* Tiến hóa của hiện tượng thai sinh so với hiện tượng đẻ trứng và noãn thai sinh:

- Phôi phát triển trong cơ thể mẹ nên khả năng sống sót cao hơn

- Phôi được nuôi dưỡng nhờ chất dinh dưỡng của mẹ nên phát triển tốt hơn.

- Con non được mẹ nuôi dưỡng ѵà bảo vệ trong giai đoạn đầu.

-----------------------------------------

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Nêu ưu điểm của sự thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai sinh. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Sinh học lớp 7, Giải Vở BT Sinh Học 7, Trắc nghiệm Sinh học 7, Giải bài tập Sinh học 7, Tài liệu học tập lớp 7, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 7 và đề thi học kì 2 lớp 7 lớp 7 mới nhất được cập nhật.

Noãn thai sinh có nghĩa là gì?

Noãn thai sinh là một phương thức sinh sản ở động vật trong đó phôi phát triển bên trong trứng được giữ lại trong cơ thể của mẹ cho đến khi chúng đã sẵn sàng nở ra, chúng đẻ con nhưng không phải do mang thai mà do trứng sau khi thụ tinh nằm lại trong ống dẫn trứng đến khi nở thành con, phôi phát triển thành con nhờ ...

Thế nào là hiện tượng khai sinh?

Khai sinh là khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một cá nhân được sinh ra; một trong những sự kiện hộ tịch để xác định cá nhân thực thể của tự nhiên, của xã hội.

Hiện tượng sinh sản của thỏ được gọi là gì?

Hiện tượng đẻ con có nhau thai được gọi là hiện tượng thai sinh. Thỏ mẹ mang thai trong 30 ngày. Trước khi đẻ, thỏ mẹ dùng miệng nhổ lông ngực và xung quanh vú để lót ổ. Thỏ con mới đẻ chưa có lông, chưa mở mắt, được bú sữa mẹ.

Thế nào là hiện tượng đẻ trứng?

Hiện tượng đẻ trứng thai (noãn thai sinh): trứng được thụ tinh trong cơ thể mẹ và phát triển nhờ noãn hoàng thành con non rồi mới đẻ ra ngoài.