Khái niệm Show Là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Điều kiện đăng ký
Đăng ký thường trú tại tỉnh: Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Đăng ký thường trú tại Thành phố trực thuộc trung ương: Công dân đáp ứng một trong các điều kiện sau:
Nơi đăng ký: Tại công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương hoặc tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã đối với thành phố thuộc tỉnh và được cấp sổ hộ khẩu. Thời hạn đăng ký
- Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú (ĐKTT) thì người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục ĐKTT tại chỗ ở mới. - Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu (SHK), người được người có SHK đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục ĐKTT. - Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục ĐKTT. Kết quả đăng ký Được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. (Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020).
2Địa chỉ tạm trú là gì?Khái niệm Là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú Điều kiện đăng ký Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn. Nơi đăng ký: Tại công an xã, phường, thị trấn và được cấp sổ tạm trú. Thời hạn đăng ký Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn. Kết quả đăng ký Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. (Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020). Bảng so sánh:
Tham khảo một số mẫu điện thoại giá tốt để tra cứu thông tin dễ dàng: Điện thoại OPPO A16KCòn hàng3.290.000₫ Xem chi tiếtĐiện thoại Nokia 105 Dual SIMCòn hàng490.000₫ Xem chi tiếtĐiện thoại Realme C35 64GBCòn hàng3.990.000₫ Xem chi tiếtĐiện thoại OPPO A76Còn hàng5.990.000₫ Xem chi tiếtXem thêm: Bài viết trên đã trả lời cho câu hỏi "địa chỉ thường trú, tạm trú là gì? Phân biệt thường trú và tạm trú". Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn!
Điều kiện đăng ký Điều kiện ĐKTT tại tỉnh: Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được ĐKTT tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. (Điều 19 Luật Cư trú 2006). Điều kiện ĐKTT tại thành phố trực thuộc trung ương: (1) Có chỗ ở hợp pháp; trường hợp ĐKTT vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 năm trở lên; trường hợp ĐKTT vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 02 năm trở lên; (2) Được người có sổ hộ khẩu (SHK) đồng ý cho nhập vào SHK của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; - Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; - Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; - Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; - Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; - Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; (3) Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ NSNN hoặc theo chế độ HĐLĐ không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; (4) Trước đây đã ĐKTT tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; (5) Trường hợp quy định tại các mục (1), (3) và (4) ĐKTT vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: - Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của HĐND thành phố; - Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; - Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; (6) Việc ĐKTT vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô 2012. (Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi 2013). Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được ĐKTT tại địa phương. (Điều 30 Luật Cư trú 2006). |