Tế bào lông hút có cấu tạo như thế nào

a. Tế bào lông hút có cấu tạo và hoạt động sinh lý phù hợp với chức năng hấp thụ nước và khoáng như thế nào?b. Quá trình?

a. Tế bào lông hút có cấu tạo và hoạt động sinh lý phù hợp với chức năng hấp thụ nước và khoáng như thế nào?
b. Quá trình hút nước của tế bào lông hút khác với tế bào động vật ở những điểm nào?

Nước trong cây có dạng chính là?

Điều nào sau đây là không đúng với dạng nước tự do?

Điều nào sau đây không đúng với vai trò của dạng nước tự do?

Nước liên kết có vai trò:

Trong các bộ phận của rễ, bộ phận nào quan trọng nhất?

Đơn vị hút nước của rễ là:

Lông hút có vai trò chủ yếu là:

Tác dụng chính của kỹ thuật nhổ cây con đem cấy là gì?

Cơ quan nào sau đây của cây bàng hấp thụ ion khoáng từ đất?

Giải chi tiết:

Đặc điểm của tế bào lông hút

-  Thành tế bào mỏng, không thấm cutin.

-  Chỉ có mội không bào trong trung tâm lớn.

-  Áp suất thẩm thâu rất cao do hoạt động hô hấp mạnh của rễ.

-  Do vậy, các dạng nước tự do và dạng nước liên kết không chặt từ đất, dược tế bào lông hút hấp thụ do sự chênh lệch về áp suất thẩm thấu (nồng độ dịch bào của lế bào lông hút, cao hơn nồng độ dịch đất).

-  lông  hút tạo ra bề mặt tiếp xúc giữa rễ cây và đất lớn: đến hàng chục m2.

-  Lông hút dễ gãy trong môi trường quá ưu trương, quá axit hoặc thiếu oxi.

* Cấu tạo lông hút phù hợp với chức năng hút nước:

- Thành TB mỏng, không thấm cutin -> dễ thấm nước

- Không bào trung tâm lớn -> tạo áp suất thẩm thấu cao

- Có nhiều ti thể -> hoạt động hô hấp mạnh -> áp suất thẩm thấu lớn

Số lượng lông hút thay đổi khi:

- Môi trường quá ưu trương, quá axit (chua), thiếu oxi

Năm học 2022 Quảng Văn Hải đã phát hành bản mới nhất  Tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia SINH HỌC 4.0   Trình bày đẹp hơn, mãu in đẹp hơn, đóng thành sách. Gộp lại 1 cuốn cho tiện mang theo. Cập nhật nội dung đã đề cập ở kỳ thi THPT Quốc Gia , đề minh họa và các đề thi thử mới nhất. Bổ sung phần trắc nghiệm sinh học 11 (trích từ các trường chuyên cả nước). Nâng cấp hệ thống hỗ trợ kiểm tra, hỗ trợ online  Tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia SINH HỌC 4.0 sẽ giúp gì cho bạn? Hệ thống kiến thức lý thuyết từ cơ bản đến chuyên sâu, đặc biệt những nội dung sách giáo khoa chưa có điều kiện phân tích; những nội dung hay bị hiểu nhầm. Hơn 100 bài tập mẫu phủ kín các dạng bài tập sinh học THPT, các bài tập được trình bày dễ hiểu theo bản chất và cách giải nhanh nâng cao bằng công thức toán. Đặt biệt có lưu ý những nội dung hay lỗi mà học sinh thường gặp phải. Khoảng 2000 câu hổi trắc nghiệm được sắp xếp theo chuyên đề, các em có đủ bộ câu hỏi để tự luyện mà không cần phải mu

Quá trình hấp thụ nước diễn ra tại các tế bào lông hút của rễ. Để thực hiện tốt chức năng của hút nước và dinh dưỡng (ion khoáng) của mình, các tế bào lông hút có 3 đặc điểm cơ bản sau:

Tế bào lông hút có cấu tạo như thế nào


  • Thành tế bào mỏng, không thấm cutin.
  • Chỉ có một không bào trung tâm lớn.
  • Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động hô hấp ở rễ mạnh.

Nhờ 3 đặc điểm trên mà các dạng nước tự do và dạng nước liên kết không chặt từ đất được tế bào lông hút hấp thụ một cách dễ dàng nhờ sự chênh lệch về áp suất thẩm thấu (nươc di chuyển từ nơi có áp suất thẩm thấu thấp đến nới có áp suất thẩm thấu cao) hay nói một cách khác, nhờ sự chênh lệch về thế nước (từ thế nước cao đến thế nước thấp).


Và một điều hiển nhiên là quá trình hút nước tại các tế bào lông hút của rễ sẽ đồng nghĩa với việc hút các ion khoáng (dinh dưỡng) được hòa tan trong nước. Tuy nhiên tế bào lông hút hấp thụ nước và ion khoáng cần có sự tham gia của các yếu tố khác ngoài đặc điểm của tế bào lông hút như đã nếu ở trên. 

Quá tình hút nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút cũng chính là giai đoạn đầu tiên của quá trình hút nước của cây. 2 giai đoạn tiếp theo là: Giai đoạn nước từ tế bào lông hút vào mạch gỗ và từ dòng mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của thân.

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g