Toán 11 Show Ngữ văn 11 Tiếng Anh 11 Vật lý 11 Hoá học 11 Sinh học 11 Lịch sử 11 Địa lý 11 GDCD 11 Công nghệ 11 Tin học 11 Cộng đồng
Hỏi đáp lớp 11 Tư liệu lớp 11 Xem nhiều nhất tuần Toán 11 Ngữ văn 11 Tiếng Anh 11 Vật lý 11 Hoá học 11 Sinh học 11 Lịch sử 11 Địa lý 11 GDCD 11 Công nghệ 11 Tin học 11 Cộng đồng
Hỏi đáp lớp 11 Tư liệu lớp 11 Xem nhiều nhất tuần
1. Đường phân: Đường phân xảy ra trong bào tương. Kết thúc quá trình đường phân, phân tử glucôzơ (6 cacbon) bị tách thành 2 phân tử axit piruvic (3 cacbon). 1. Đường phân Đường phân xảy ra trong bào tương. Kết thúc quá trình đường phân, phân tử glucôzơ (6 cacbon) bị tách thành 2 phân tử axit piruvic (3 cacbon). Trong quá trình này tế bào thu được 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH (nicôtinamit ađênin đinuclêôtit). Thực ra, đường phân tạo được 4 phân tử ATP, nhưng do có 2 phân tử ATP được sử dụng để hoạt hoá glucôzơ trong giai đoạn đầu của đường phân nên tế bào chỉ thu được 2 phân tử ATP. Quá trình đường phân có thể được tóm tắt bằng sơ đồ hình 16.2. Hình 16.2. Sơ đồ tóm tắt quá trình đường phân2. Chu trình Crep Sau khi được tạo thành từ quá trình đường phân, 2 phân tử axit piruvic sẽ được chuyển vào chất nền của ti thể. Ở đó, chúng được biến đổi thành những phân tử nhỏ hơn gọi là axêtyl-CoA. Chính phân tử axêtyl-CoA này sẽ đi vào chu trình Crep. Ngoài ra, quá trình biến đổi 2 phân tử axit piruvic còn tạo ra 2 phân tử NADH và giải phóng 2 phân tử CO2. Kết thúc chu trình Crep, các phân tử axêtyl-CoA sẽ bị phân giải hoàn toàn tới CO2. Ngoài CO2, chu trình Crep còn tạo ra được các phân tử NADH,FADH2, (flavin ađênin đinuclêôtit) và ATP (hình 16.3). Hình 16.3. Sơ đồ tóm tắt chu trình Crep 3. Chuỗi chuyền electron hô hấp Chuỗi chuyền êlectron hô hấp diễn ra ở màng trong của ti thể. Trong giai đoạn này, các phân tử NADH và FADH2, được tạo ra trong những giai đoạn trước sẽ bị ôxi hóa thông qua một chuỗi các phản ứng ôxi hoá khử. Trong phản ứng cuối cùng, ôxi sẽ bị khử tạo ra nước. Năng lượng được giải phóng từ quá trình ôxi hoá các phân tử NADH và FADH2 này sẽ được sử dụng để tổng hợp các phân tử ATP. Đây chính là giai đoạn giúp tế bào thu được nhiều ATP nhất. Hô hấp tế bào là quá trình chuyển năng lượng của các nguyên liệu hữu cơ thành năng lượng của ATP. Hô hấp tế bào gồm rất nhiều phản ứng, thông qua đó năng lượng của nguyên liệu hô hấp được giải phóng dần từng phần. Tốc độ của quá trình hô hấp tế bào phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng của tế hào. Hô hấp tế bào có thể được chia thành 3 giai đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp. Trong đó, chuỗi chuyền electron hô hấp tạo ra được nhiều ATP nhất. Loigiaihay.com Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay
Đường phân là gì? Quá trình đường phân diễn ra như thế nào? Bài viết hôm nay của GiaiNgo sẽ giải đáp tất tần tật chủ đề này!
Quá trình đường phân là kiến thức trọng tâm của bài 16 Hô hấp tế bào SGK Sinh học 10. Để hiểu rõ hơn về bài này, cùng theo dõi bài viết sau của GiaiNgo nhé! Đường phân là gì?Đường phân (tiếng Anh là Glycolysis) có nghĩa là “tách đường”. Đây là quy trình giải phóng năng lượng trong đường. Được tài trợ Đường phân xảy ra trong bào tương. Trong quá trình đường phân, một loại đường 6 carbon (glucose) được tách thành 2 phân tử axit piruvic (3 carbon). Được tài trợ Quá trình đường phân diễn ra như thế nào?Quá trình đường phân là gì?Quá trình đường phân tạo ra được 2 phân tử axit pyruvate , 2 phân tử ATP (adenosine triphosphate), 2 phân tử NADH (nicotinamide adenine dinucleotide) và 2 phân tử nước. Quá trình đường phân diễn ra trong tế bào chất của tế bào, bao gồm 10 phản ứng sinh hóa khác nhau. Mỗi phản ứng do một loại enzyme tương ứng xúc tác nên. Quá trình đường phân có thể xảy ra khi có hoặc không có oxy. Khi có oxy, quy trình đường phân là giai đoạn đầu tiên của quy trình hô hấp tế bào. Trong trường hợp thiếu oxy, quy trình đường phân được phép tế bào tạo ra một lượng nhỏ ATP trải qua quy trình lên men. 2 giai đoạn chính trong quá trình đường phânQuá trình đường phân có thể chia thành 2 giai đoạn chính là:
Phương trình hóa học khái quát quá trình đường phânPhương trình hóa học khái quát chung quá trình đường phân: Đường phân phân tách phân tử glucose, đường hexose phân tách thành đường trioses. Sau đó, các đường nhỏ hơn này bị oxy hóa và các nguyên tử còn lại của chúng được biến đổi tạo thành 2 phân tử acid pyruvic. Bên cạnh đó, con đường EMP còn là một quá trình phosphoryl hóa, gọi là phosphoryl hóa cơ chất, đồng thời với quá trình oxy hóa NAD+ thành phân tử NADH. Vậy thông qua quá trình đường phân, từ một phân tử glucose tạo ra 2 phân tử ATP và hai phân tử NADH, đồng thời giải phóng phân tử nước và proton H+.
Qua quá trình đường phân và chu trình Creps, tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP?Câu hỏi “Qua quá trình đường phân và chu trình Creps, tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP?” chính là câu hỏi thảo luận phần 2 bài 16 Hô hấp tế bào trang 65 – SGK Sinh học lớp 10. Lời giải chi tiết:
Bài viết trên của GiaiNgo đã chia sẻ đến bạn kiến thức về quá trình đường phân và nội dung câu hỏi bài tập SGK Sinh học 10. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn. Hẹn gặp lại bạn ở bài viết sau! |