Tại sao mục tiêu giáo dục là cơ sở quan trọng của đánh giá giáo dục

Giáo dục là gì? Giáo dục đóng vai trò gì đối với mỗi quốc gia? Các cấp bậc giáo dục chính quy hiện nay ở nước ta là gì?... Chắc hẳn đây là những câu hỏi mà ít nhất mỗi cá nhân đều đã từng một lần hỏi, tìm hiểu khi quan tâm đến nền giáo dục nước nhà. Trong phạm vi bài viết này, HieuLuat cung cấp đến bạn đọc những nội dung cơ bản nhất về giáo dục và một số vấn đề chủ yếu, quan trọng liên quan đến giáo dục hiện nay.

Mục lục bài viết

  • Giáo dục là gì?
  • Hệ thống giáo dục quốc dân gồm những cấp học nào?
  • Vai trò của giáo dục là gì?
  • Mục tiêu của giáo dục là gì?

Giáo dục là gì?

Giáo dục hiện chưa được định nghĩa trong các văn bản quy phạm pháp luật. Giáo dục thường được hiểu là sự truyền tải kiến thức, kỹ năng từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua hình thức giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu. Giáo dục là một trong những hình thức học tập kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của cá nhân.

Trong khuôn khổ chương trình đào tạo chính quy thì giáo dục chính là sự hoàn thành các bài giảng, khóa học, môn học của người học và người giảng dạy. Giáo dục cũng là sự hướng dẫn, định hướng phát triển tư duy của người học.

Giáo dục là sự kết hợp của rất nhiều nhân tố như gia đình, xã hội, chính sách,... Nền giáo dục tốt sẽ mang lại cho xã hội những công dân tốt, giáo dục không tốt thì sẽ mang lại nhiều hệ lụy cho xã hội. Do đó, giáo dục là cái cốt lõi để hình thành, tạo dựng con người cho xã hội đó.

Nói rộng ra, giáo dục chính là việc đưa những tri thức, kiến thức tinh túy của thế hệ trước truyền đạt lại cho thế hệ sau. Giáo dục có thể là sự hướng dẫn đối với mỗi cá nhân hoặc cũng có thể là sự tự học của mỗi cá nhân đó.

Kết luận: Giáo dục là hệ thống các phương pháp và nội dung kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm được truyền tải từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua các giai đoạn, hình thức giảng dạy, nghiên cứu, đào tạo. 

Tại sao mục tiêu giáo dục là cơ sở quan trọng của đánh giá giáo dục

Hệ thống giáo dục quốc dân gồm những cấp học nào?

Luật Giáo dục 2019 và các văn bản khác có liên quan là văn bản pháp lý mang ý nghĩa then chốt trong việc hình thành, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện giáo dục các thế hệ sau tại nước ta. Theo đó, Điều 6 Luật Giáo dục 2019 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân (tức các cấp học trong hệ thống giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ở nước ta hiện nay) bao gồm cụ thể 4 hệ thống như sau:

Một là, giáo dục mầm non: Cấp học này gồm có giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo.

Hai là, giáo dục phổ thông: Đây là cấp học rất quan trọng trong việc định hướng tư duy, thế giới quan của cá nhân. Giáo dục phổ thông bao gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;

Ba là, giáo dục nghề nghiệp: Đây là giai đoạn, quá trình giáo dục đối với những cá nhân đã thành niên. Giai đoạn này bao gồm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định pháp luật;

Bốn là, giáo dục đại học: Gồm có đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

Như vậy, căn cứ quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm 4 cấp đào tạo như chúng tôi đã nêu trên. 4 cấp đào tạo này tương ứng với những độ tuổi khác nhau và không phải cá nhân nào cũng có thể trải qua 4 cấp đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Vai trò của giáo dục là gì?

Giáo dục là cốt lõi, là nền tảng để giáo dục con người trong xã hội. Vậy nên, giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng, có thể liệt kê đến vai trò của giáo dục như sau:

- Giúp con người có được kiến thức, tri thức, có tư duy;

- Giúp con người độc lập, có khả năng tự định hướng, tự phân biệt đúng sai và tự mình tham gia xã hội;

- Góp phần nâng cao, tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, nâng cao lợi nhuận, giá trị của bản thân;

- Tiến tới công bằng, bình đẳng trong xã hội;

- Mở ra cơ hội để con người lựa chọn cuộc sống ổn định, hạnh phúc hơn;

- Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ xã hội;

Có thể thấy, đây là những vai trò to lớn mà giáo dục mang lại cho cá nhân, con người, xã hội.

Mục tiêu của giáo dục là gì?

Luật Giáo dục 2019 quy định rất rõ mục tiêu giáo dục tại nước ta, cụ thể là:

Điều 2. Mục tiêu giáo dục

Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

Theo đó, mục tiêu giáo dục ở nước ta là phát triển toàn diện con người Việt Nam về đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ, nghề nghiệp, cụ thể là:

- Về năng lực nội tại: Con người Việt Nam có phẩm chất, năng lực, ý thức công dân, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;

- Phát huy hết khả năng sáng tạo, tiềm năng của mỗi cá nhân;

- Tiến tới hoàn thành mục tiêu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, cuối cùng là hội nhập quốc tế;

Đây là mục tiêu lớn, là cái đích cuối cùng của giáo dục, con người có phát triển thì đất nước mới có thể phát triển bền vững được.

Trên đây là giải đáp về giáo dục là gì? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 

Tại sao mục tiêu giáo dục là cơ sở quan trọng của đánh giá giáo dục
 19006199 để được hỗ trợ.

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản

Giáo dục nói chung là cách học tập kiến thức, kỹ năng và thói quen và kỹ năng của con người có tính chất truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác qua hình thức đào tạo, nghiên cứu và giảng dạy.

Giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia và con người. Giáo dục tạo nên sự tiến bộ, tiến hóa của loài người hơn so với các loài động vật khác. Giáo dục giúp con người có trí tuệ, kiến thức và kỹ năng để làm tốt công việc, có khả năng để giải quyết vấn đề, có kiến thức về khoa học – xã hội để thích nghi góp phần đổi mới xã hội để thích ứng với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội tốt nhất.

Trong bài viết này, chúng ta đang đề cập tới giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông.

1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông:

Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yênước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Trong đó:

Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

– Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.

– Giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Chương trình của giáo dục phổ thông:

* Các nguyên tắc xây dựng chương trình giáo dục

– Phải thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo.

Phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thôngiữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.

Xem thêm: Giáo dục phổ thông là gì? Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm cấp nào?

– Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.

– Được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.

* Yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông

– Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông

– Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước

– Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông

– Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông

Xem thêm: Quy định về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông

– Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành

* Thẩm định chương trình giáo dục phổ thông:

Chương trình giáo dục phổ thông phải được thẩm định bởi Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập.

Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục phổ thông gồm: Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.

* Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dụphổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông.