Máng cảnh là gì

Máng cảnh là gì

TỔNG QUÁT

Bệnh động mạch cảnh (CAD) xảy ra khi một hoặc cả hai động mạch cổ chính cung cấp cho não “xơ vữa” và bị tắc nghẽn bởi các mảng bám, tạo thành từ chất béo và cholesterol, dọc theo thành mạch máu (thông qua một quá trình được gọi là xơ vữa động mạch) . CAD là nguyên nhân phổ biến của đột quỵ do thiếu máu cục bộ.

Máng cảnh là gì
Diagram showing healthy carotid artery and Carotid Stenosis [1]

TRIỆU CHỨNG

Bệnh nhân mắc CAD thường không có triệu chứng và chỉ được chẩn đoán sau một cơn đột quỵ hoặc một cơn đột quỵ thoáng qua do thiếu máu cục bộ (“đột quỵ”). Các triệu chứng phổ biến của đột quỵ bao gồm:

  • Khó nói, chậm hiểu những gì người khác đang nói. Bệnh nhân có thể bị nhầm lẫn hoặc thấy mình nói ngọng.
  • Thường cảm thấy tê ở một bên của cơ thể (ở mặt, cánh tay hoặc chân). Bệnh nhân cũng có thể cảm thấy khó khăn khi nâng cả hai tay lên hoặc thấy một bên mặt bị xệ xuống.
  • Run tay
  • Chóng mặt đột ngột, mất thăng bằng, khó cử động
  • Nhìn không rõ một hoặc cả hai mắt hoặc nhạy cảm đột ngột với ánh sáng
  • Đau đầu đột ngột, dữ dội
  • Buồn nôn và nôn, khó nuốt
  • Mất ý thức

NGUYÊN NHÂN / YẾU TỐ RỦI RO

  • Tuổi tác. Xơ vữa động mạch có thể bắt đầu phát triển trong tuổi trẻ của một người và từ từ tiến triển thành CAD và đột quỵ khi người đó già đi.
  • Tiền sử gia đình có liên quan tới đột quỵ hoặc xơ vữa động mạch
  • Tiền sử đột quỵ trước đây
  • Huyết áp cao
  • Cholesterol cao
  • Béo phì hoặc không hoạt động thể chất
  • Bệnh tiểu đường
  • Hút thuốc

CHẨN ĐOÁN

Chụp chiếu hay khám sàng là phương pháp được áp dụng để tầm soát đối với những bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao đối với CAD. Một số xét nghiệm hình ảnh có thể được thực hiện để chẩn đoán.

  • Siêu âm
  • Chụp CT đầu cổ
  • Chụp MRI đầu cổ
  • MRA (Chụp mạch cộng hưởng từ)
  • Chụp động mạch não – còn được gọi là Chụp mạch số hoá xoá nền (DSA), là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu, có xử dụng chất cảm quang nhuộm được đưa vào động mạch cảnh thông qua một ống thông để chụp X-quang.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Trong điều trị xơ vữa động mạch, bệnh nhân có thể thực hiện một số thay đổi lối sống để kiểm soát các yếu tố nguy cơ nhằm ngăn ngừa hoặc trì hoãn CAD. Người bệnh cần điều chỉnh lối sống lành mạnh, trường hợp cần thiết có thể dùng kết hợp với thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc can thiệp bằng phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu.

  • Nong mạch và đặt stent
    Nong mạch và đặt stent là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, là một phương pháp điều trị hiệu quả, trong đó bác sĩ mở rộng động mạch để khôi phục lưu lượng máu lên não. Ống thông được đưa vào động mạch, đưa bóng qua và được bơm căng để mở rộng động mạch vùng bị hẹp. Sau đó, stent được đặt vào động mạch để hỗ trợ các thành động mạch và ngăn ngừa tái phát.
  • Phẫu thuật mở (Cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh)
    Phương pháp điều trị truyền thống của CAD là phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh, nơi các bác sĩ rạch một đường ở cổ để tiếp cận động mạch để loại bỏ mảng bám hoặc tắc nghẽn, trong niêm mạc của động mạch để khôi phục dòng chảy.
References:

Carotid stenosis. (n.d.). Retrieved January 25, 2022, from https://www.templehealth.org/services/conditions/carotid-stenosis

Related Articles

Vùng cổ có khoảng trên 300 hạch bạch huyết. Di căn hạch vùng cổ hay gặp ở các ung thư đầu mặt cổ (bao gồm ung thư tuyến giáp) hoặc ung thư phổi, ung thư vú. Siêu âm đầu dò tần số cao, có vai trò quan trọng trong phát hiện, phân biệt hạch viêm phản ứng hay hạch di căn.


Máng cảnh là gì

Cấu trúc của một hạch bạch huyết bao gồm vỏ xơ và mô bạch huyết bên trong vỏ xơ. Mô bạch huyết bên trong vỏ xơ cấu tạo bởi vùng vỏ, vùng cận vỏ và vùng tủy. Vùng vỏ có các nang bạch huyết dưới vỏ, nơi tiếp nhận các mạch bạch huyết đến. Vùng cận vỏ có những tiểu tĩnh mạch hậu mao mạch, sản sinh các lympho B và T vào máu tuần hoàn. Vùng tủy có các dây tủy là nơi biệt hóa các lympho B thành tương bào. Nằm giữa các nang bạch huyết và các dây tủy là các xoang bạch huyết, tập trung dần hình thành nên mạch bạch huyết đi. Vùng rốn hạch có cấu trúc động mạch và tĩnh mạch đi vào hạch. Bạch huyết đến đổ vào các xoang dưới vỏ, tới xoang quanh nang, xoang tủy và tập trung thành mạch bạch huyết đi ở rốn hạch.

      Hệ thống hạch bạch huyết vùng đầu mặt cổ rất phong phú, được sắp xếp theo từng nhóm. Có nhiều hệ thống phân nhóm hạch bạch huyết, trong đó phân chia theo Robbins hiện nay được áp dụng rộng rãi hơn cả, thống nhất giữa bác sỹ lâm sàng và bác sỹ Chẩn đoán hình ảnh. Theo đó, hạch cổ được phân chia theo vùng dựa trên các cấu trúc nhìn thấy được bao gồm xương, cơ, các mạch máu và thần kinh trong quá trình phẫu tích vùng cổ.

Máng cảnh là gì

Phân biệt hạch bạch huyết lành tính và ác tính trên siêu âm dựa vào các yếu tố cơ bản: kích thước, hình dạng, cấu trúc xoang hạch, hoại tử, vôi hóa. Hạch lành tính kích thước thường ≤ 10mm, hình elip với tỷ lệ chiều dài/chiều rộng >2, cấu trúc xoang hạch rõ và vỏ hạch cân đối, xoang hạch là cấu trúc tăng âm nằm ở vùng rốn hạch đi vào trung tâm, trên siêu âm Doppler thấy các cấu trúc mạch máu đi vào xoang từ rốn hạch.

Máng cảnh là gì

Các hạch ác tính biểu hiện trên hình ảnh siêu âm với đặc điểm hình tròn, tỷ lệ chiều dài/chiều rộng thường nhỏ hơn 2, mất cấu trúc xoang hạch bình thường, thâm nhiễm các u nhỏ trong hạch, có thể hoại tử nang, hoại tử đông, vi vôi hóa. Đối với ung thư tuyến giáp, hạch di căn thường gặp ở nhóm III và nhóm IV sau đến là nhóm VI, các nhóm khác ít gặp. Hạch di căn trong ung thư tuyến giáp thường phá vỡ cấu trúc xoang, thành phần bên trong có thể hoại tử đông, hoại tử nang và vi vôi hóa.

Hiện nay, cùng với sự phát triển của các dòng máy siêu âm cho chất lượng hình ảnh ngày càng cao, việc siêu âm đánh giá hạch cổ trước và sau phẫu thuật tuyến giáp càng trở nên hiệu quả và giá trị hơn, giúp ích rất nhiều cho các bác sỹ lâm sàng định hướng chiến lược điều trị tối ưu cho bệnh nhân.

ThS. BS. Hoàng Quốc Lợi

Khoa Siêu âm chẩn đoán – Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh