Hình thức đầu tư bcc là gì

Hợp đồng hợp tác đầu tư - kinh doanh là gì

 Quy định  Ý kiến Luật sư 
Điều 3. Giải thích từ ngữ
9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Hai bên hợp tác đầu tư, kinh doanh trên cam kết theo hợp đồng và không cần lập công ty. Đây là hình thức pháp lý tiện lợi cho hoạt động giao dịch đầu tư kinh doanh thay cho hình thức phức tạp là thành lập công ty.
 Điều 28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.

3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

 - Theo khoản 1, với nhà đầu tư trong nước thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư như nhà đầu tư nước ngoài.
- Theo khoản 2, với nhà đầu tư nước ngoài, bên cạnh việc ký kết hợp đồng BCC thì còn phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
- Theo khoản 3, các bên có thể thành lập ban điều phối chung thay vì thành lập công ty.

Biểu mẫu hợp đồng hợp tác đầu tư - kinh doanh

HỢP ĐỒNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ NÂNG CẤP, KINH DOANH KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG.docx
View Download

HỢP ĐỒNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ THEO DỰ ÁN.doc
View Download

HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH chung 1.doc
View Download

HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH NHIỀU BÊN ĐẦU TƯ.docx
View Download

MẪU HỢP ĐỒNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ CẢI TẠO, KINH DOANH.docx
View Download

MẪU HỢP ĐỒNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ GÓP BẰNG MÁY MÓC, ĐẤT ĐAI.docx
View Download

MẪU HỢP ĐỒNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ GÓP BẰNG SẢN PHẨM, NHÀ XƯỞNG.doc
View Download

MẪU HỢP ĐỒNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN.docx
View Download

MẪU HỢP ĐỒNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ, KINH DOANH chung 2.docx
View Download

MẪU HỢP ĐỒNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ, KINH DOANH chung 3.doc
View Download

MẪU HỢP ĐỒNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ NHÀ MÁY SẢN XUẤT.docx
View Download

MẪU HỢP ĐỒNG HỢP TÁC XÂY DỰNG CAO ỐC VĂN PHÒNG.docx
View Download

LUẬT SƯ


  0915 671 167  

  + zalo / skype  

Tư vấn pháp lý về HĐ hợp tác đầu tư


Soạn thảo HĐ hợp tác đầu tư 


Tham gia đàm phán ký kết hợp đồng


Thực hiện các thủ tục liên quan HĐ

 

Hợp đồng BCC là gì? Chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh là các nhà đầu tư? Đối tượng của hợp đồng hợp tác kinh doanh? Nội dung hợp đồng BCC? Quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)? Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC? Thẩm định đất để tính toán tỷ lệ vốn góp của hợp đồng BCC? Đối tượng được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh - BCC?

Hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định chủ yếu trong các văn bản pháp luật về đầu tư, ngoài ra, được quy định trong Bộ luật Dân sự với tư cách là luật chung về hợp đồng. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một trong ba hình thức đầu tư được ghi nhận ngay từ Điều lệ về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam 1977, đến các Luật Đầu tư nước ngoài 1897, 1996 và các Luật sửa đổi bổ sung; cũng như Luật Đầu tư năm 2005 và 2014.

Tuy nhiên, trước khi Luật Đầu tư 2005 được ban hành, hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư trong đó phải có ít nhất 1 bên Việt Nam và 1 bên nước ngoài. Chỉ đến khi Luật Đầu tư 2005 được ban hành, sau đó là Luật Đầu tư năm 2014, hợp đồng hợp tác kinh doanh mới được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài nhằm hợp tác kinh doanh.

 Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Mục lục bài viết

  • 1 1. Hợp đồng BCC là gì?
  • 2 2. Chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh là các nhà đầu tư:
  • 3 3. Đối tượng của hợp đồng hợp tác kinh doanh:
  • 4 4. Nội dung hợp đồng BCC:
  • 5 5. Quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC):
  • 6 6. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC:
  • 7 7. Thẩm định đất để tính toán tỷ lệ vốn góp của hợp đồng BCC:
  • 8 8. Đối tượng được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh – BCC:

Theo Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC, Business Cooperation Contract) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Khái niệm này đã ghi nhận bản chất của hợp đồng hợp tác kinh doanh là “hợp đồng’, là hình thức đầu tư theo hợp đồng và ‘không thành lập tổ chức kinh tế’. Khái niệm hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng tương đồng với khái niệm hợp đồng hợp tác được điều chỉnh bởi Điều 504 của Bộ luật dân sự năm 2015, vì hợp đồng hợp tác được định nghĩa ‘là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm’.

2. Chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh là các nhà đầu tư:

Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài. Về chủ thể, hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

Số lượng chủ thể trong từng hợp đồng không giới hạn, tùy thuộc vào quy mô dự án và nhu cầu, khả năng mong muốn của các nhà đầu tư. Nếu trong trường hợp, nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thì sẽ phải thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Còn nếu như hợp đồng BCC được ký kết, thương thảo giữa các nhà đầu tư trong nước thì sẽ thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông theo Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014. Khi nhà đầu tư trong nước thương lượng, đàm phán tiến đến ký kết hợp đồng với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà tư nước ngoài thì trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư năm 2014. Các chủ thể này ở vào vị trí bình đẳng với nhau, cùng hướng tới lợi ích chung khi tham giao vào hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Về mặt nguyên tắc của Luật, bất cứ nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài nào muốn ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhau trên tinh thần tự nguyện, cam kết không rơi vào trong các trường hợp mà pháp luật cấm, đều trở thành chủ thể của hợp đồng.

Hay trong lĩnh vực viễn thông, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định 25/2011/NĐ-CP ngày 6/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, nhà đầu tư nước ngoài khi ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh để cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng phải ký kết với doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam; khi ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh để cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng phải ký kết với doanh nghiệp viễn thông đã được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông tại Việt Nam. Như vậy, hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông phải có ít nhất một bên chủ thể là doanh nghiệp Việt Nam…

Xem thêm: Mẫu thư mời hợp tác, thư ngỏ hợp tác kinh doanh gửi đối tác

3. Đối tượng của hợp đồng hợp tác kinh doanh:

Tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên hợp doanh cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng chia lãi, cùng chịu lỗ phát sinh từ hoạt động kinh doanh. Việc hợp tác giữa các bên hợp doanh dựa trên sự liên kết giữa các bên hợp doanh tương tự như sự hợp tác giữa các thành viên trong công ty. Nhưng kết quả của sự hợp tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không giống như liên kết trong công ty, vì không tạo ra một chủ thể kinh doanh mới.

Trong quá trình thực hiện, các bên hợp doanh nhân dân chính mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Điều đó có nghĩa là, nếu hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài, bên Việt Nam và bên nước ngoài đó vẫn sử dụng tư cách pháp lý độc lập của mình để thực hiện các quyền và nghĩa vụ.

Việc không tạo ra chủ thể kinh doanh mới từ sự hợp tác của các bên khiến việc hợp tác giữa các bên không chặt chẽ như việc thành lập tổ chức kinh tế; thích hợp với các chủ thể mới gia nhập thị trường, cần thăm dò, xâm nhập thị trường và tìm hiểu đối tác trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, việc không thành lập tổ chức kinh tế mới cũng khiến các bên gặp không ít khó khăn khi triển khai hợp đồng, nhất là hợp đồng giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài hoặc bên nước ngoài với bên nước ngoài, vì nhiều khi tổ chức nước ngoài không đủ tư cách pháp lý để thiết lập các giao dịch tại Việt Nam.

Theo Khoản 3 Điều 28 Luật Đầu tư năm 2014, một sự cần thiết là các bên tham gia hợp đồng BCC phải thành lập ban điều phối để thực hiện dự án của hợp đồng. Tuy nhiên, ban điều phối không phải là hội đồng quản trị của các bên, không có chức năng đại diện cho các bên trong các quan hệ giao dịch. Ban điều phối chỉ có quyền giám sát việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng mà thôi.

4. Nội dung hợp đồng BCC:

Nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh gồm các thỏa thuận về nội dung hợp tác giữa các bên. Theo Điều 29 Luật Đầu tư năm 2014, hợp đồng hợp tác kinh doanh gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên công ty, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật hoặc người có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;

– Mục tiêu, mong muốn của việc kết hợp với nhau để thực hiện dự án và phạm vi theo không gian và thời gian hoạt động đầu tư kinh doanh;

– Sự đóng góp về vốn như tài sản cố định, tài sản lưu động… của các bên tham gia hợp đồng và với mục đích tối đa hóa lợi nhuận thì việc phân chia kết quả đầu tư sản xuất, kinh doanh giữa các bên cũng là điều đáng lưu tâm.

Xem thêm: Nguyên tắc, cách phân chia lợi nhuận khi góp vốn hợp tác kinh doanh

– Ngoài ra, cần thỏa thuận tiến độ (thời gian các công đoạn thực hiện dự án) và thời hạn thực hiện hợp đồng;

– Cần thỏa thuận rõ ràng quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng để tránh phát sinh tranh chấp.

– Cần phải thỏa thuận, thương lượng các trường hợp sửa đổi, chuyển nhượng hoặc chấm dứt hợp đồng; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng như phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại; phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại hay Tòa án.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp thường sẽ thành lập công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Các bên tham gia hợp đồng có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật và đưa vào hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Về cơ bản thì quy định về nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư năm 2014 là cái riêng, cái cụ thể tương tự như quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015 là cái chung, cái bao quát về nội dung hợp đồng hợp tác. Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ bổ sung thêm hai nội dung:

+ Đóng góp bằng sức lao động, nếu có. Quy định này khá hay và giúp nhà đầu tư vận dụng linh hoạt khi trong trường hợp nhà đầu tư không có sẵn hoặc có ít vốn như tiền mặt, tài sản… để đầu tư thì có thể đóng góp bằng sức lao động như cung cấp ra nguồn nhân lực như kỹ sư, đội ngũ nhân viên, người lao động dồi dào, giỏi, giàu kinh nghiệm mà đối tác bên kia không thể có.

+ Các điều kiện tham gia và cũng như rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên để tránh phát sinh tranh chấp.

Tuy nhiên, Luật Đầu tư năm 2014 cũng đã có dự liệu khi quy định về các nội dung khác các bên có quyền thỏa thuận và đưa vào hợp đồng, miễn là không trái quy định của pháp luật.

Xem thêm: Các hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh

BCC – Với vai trò là hợp đồng kinh tế mang lại nhiều lợi ích của hình thức đầu tư này là dễ tiến hành, dự án triển khai nhanh, thời hạn đầu tư không bị kéo dài, nhà đầu tư có thể sớm thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh do không mất thời gian thực hiện thủ tục thành lập pháp nhân và đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới. Tại Việt Nam, hình thức hợp đồng BCC có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động phát triển mạng lưới viễn thông.

5. Quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC):

Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2005 có định nghĩa: “Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân”.

Khoản 1 Điều 9 Nghị định 108/2006/NĐ-CP cũng quy định khái niệm hợp đồng hợp tác kinh doanh: “Trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là các bên hợp doanh) thì nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh”.

Khái quát lại có thể hiểu như sau: Hợp đồng hợp tác kinh doanh là sự thỏa thuận giữa các nhà đầu tư, theo đó, các bên cùng góp vốn, cùng quản lý kinh doanh, cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro trong quá trình đầu tư kinh doanh mà không thành lập một pháp nhân mới. Hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh là một hình thức đầu tư trực tiếp và được ký kết giữa các nhà đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Họp đồng hợp tác kinh doanh có những đặc điểm cơ bản sau:

– Về chủ thể: Số lượng chủ thể trong từng hợp đồng cũng không giới hạn, chủ thể của hợp đồng có thể bao gồm hai hoặc nhiều nhà đầu tư cùng có quan hệ hợp tác kinh doanh với nhau, tùy vào từng quy mô của dự án cũng như nhu cầu, khả năng và mong muốn của các nhà đầu tư.

– Mục đích: Các bên tham gia hợp đồng nhằm thực hiện hợp tác kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, thông qua hoạt động mà không thành lập pháp nhân.

– Về nội dung của hợp đồng BCC:Luật Đầu tư 2005 không quy định về nội dung cụ thể của hợp đồng BCC. Tuy nhiên, đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, nội dung hợp đồng phải theo quy định tại Điều 55 Nghị định 108/2006/NĐ-CP.

Xem thêm: Xuất hóa đơn, kê khai thuế khi ký hợp đồng hợp tác kinh doanh

– Hình thức của hợp đồng:Luật Đầu tư 2005 không quy định rõ ràng hình thức bắt buộc phải bằng văn bản. Tuy nhiên trong trường hợp dự án đầu tư phải làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư thì hợp đồng BCC phải bằng văn bản.

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Nghị định 108/2006/NĐ-CP thì hợp đồng hợp tác kinh doanh có những nội dung chủ yếu:

“1. Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án.

2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.

3. Đóng góp của các bên hợp doanh, việc phân chia kết quả đầu tư, kinh doanh, tiến độ thực hiện hợp đồng.

4. Tiến độ thực hiện dự án.

5. Thời hạn hợp đồng.

6. Quyền, nghĩa vụ của các bên hợp doanh.

Xem thêm: Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh mới và chuẩn nhất năm 2022

7. Các nguyên tắc tài chính.

8. Thể thức sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng.

9. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.”

6. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC:

Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC và nội dung hợp đồng được thể hiện như sau:

Thứ nhất : Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

– Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật đầu tư.

– Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

Xem thêm: Phân chia thu nhập trong hợp đồng hợp tác kinh doanh

Thứ hai: Nội dung hợp đồng BCC

Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;

– Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;

– Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;

– Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;

– Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

– Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;

Xem thêm: Đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn

– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

7. Thẩm định đất để tính toán tỷ lệ vốn góp của hợp đồng BCC:

Tóm tắt câu hỏi:

Công ty tôi có mảnh đất thuê 50 năm tại Phố Tố Hữu với mục đích sử dụng xây dựng nhà văn phòng hỗn hợp – Hiện tại Công ty muốn Hợp tác kinh doanh theo hình thức BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh) Xin hỏi luật sư?  – Phần đất Công ty tôi góp vốn có được phép thẩm định để tính toán vào % vốn góp của hợp đồng BCC không? nếu được thì nó quy định tại Nghị định, thông tư nào?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Luật đất đai 2013

Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

Xem thêm: Hợp đồng PPP là gì? Quy định về hợp đồng hợp tác công tư PPP?

1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem thêm: Các loại hợp đồng đối tác công tư

Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;

c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.

Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm

1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

Xem thêm: Hợp đồng hợp tác là gì? Quy định mới về hợp đồng hợp tác?

b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

Như vậy, bên bạn được quyền góp vốn bằng tài sản này và tính toán ra tỷ lệ % vốn góp của mình.

8. Đối tượng được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh – BCC:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi giữa công ty cổ phần và cá nhân có ký được hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức BCC không? Tại sao? Nếu có xin cho hỏi hình thức hợp tác này chịu sự chi phối của những điều nào? Xin cảm ơn!?

Xem thêm: Phân biệt Hợp đồng BCC và hợp đồng BOT

Luật sư tư vấn:

– Tại khoản 9 Điều 3 Luật đầu tư năm 2014 quy định về khái niệm hợp đồng BCC như sau:

“Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế”.

– Tại khoản 13 của Điều 3 Luật đầu tư năm 2014 quy định khái niệm nhà đầu tư như sau:

“Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài”.

Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật đầu tư thì hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC cho phép cá nhân và tổ chức thực hiện với nhau. Không bắt buộc hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC chỉ được thực hiện giữa 2 tổ chức với nhau.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) được hướng dẫn bởi Luật đầu tư năm 2014. Cụ thể, được quy định trong Điều 28, Điều 29 tại Luật đầu tư năm 2014.