Khi nào người lao động được chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước là một trong những vấn đề pháp lý được đặt ra nhiều nhất liên quan đến pháp luật lao động. Quý bạn đọc quan tâm có thể tham khảo bài viết dưới đây để hiểu thêm về những trường hợp người lao động được CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG mà không cần báo trước. Show
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động >> Xem thêm: Khi Nào Người Lao Động Được Quyền Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Mà Không Cần Báo Trước? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao độngCăn cứ quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xuất phát từ việc một bên trong quan hệ lao động không muốn tiếp tục thực hiện và muốn tự mình kết thúc hợp đồng lao động đó. Theo nguyên tắc và quy định tại Bộ luật Lao động:
>>> Xem thêm: Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải bồi thường không?
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động khi bên còn lại có vi phạm nghiêm trọng NGHĨA VỤ của mình trong quan hệ lao động. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Cả người lao động và người sử dụng lao động đều có thể thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật trong một số trường hợp. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồngQuyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được thể hiện như sau: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng Phải thông báo với người sử dụng lao độngMột trong những điểm mới quan trọng của Bộ luật Lao động 2019 so với Bộ luật Lao động 2012 liên quan đến vấn đề này. Theo luật cũ, trong một số trường hợp, tuy phải có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động nhưng chỉ khi có một trong những lý do được quy định, người lao động mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Còn theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động biết, người lao động có thể tự ý nghỉ việc đồng nghĩa với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do. Cụ thể thời hạn báo trước cho người lao động là
Không phải thông báo với người sử dụng lao độngTuy vậy để bảo vệ hơn nữa quyền lợi của người lao động trong những trường hợp người sử dụng lao động có vi phạm nghiêm trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, có những trường hợp người lao động tự được nghỉ việc ngay mà không cần thông báo. Các trường hợp này bao gồm:
Luật sư Long Phan PMT tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao độngVới đội ngũ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG chuyên nghiệp và dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi xin hỗ trợ quý khách hàng trong các công việc liên quan chấm dứt hợp đồng lao động sau đây:
Trên đây là bài viết của chúng tôi về quy định mới về khi nào người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. Nếu còn có thắc mắc về những quy định mới này hoặc cần TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!
05 lưu ý về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ và NSDLĐ (Ảnh minh họa) 1. NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý doNLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước sau đây (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước theo luật định): - Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn; - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; - Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2. 07 trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trướcTheo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019; - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019; - Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019; - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ. 3. Thêm trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐTheo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp sau đây: - NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở. - NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ. - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc. - NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019. - NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. - NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ. 4. 02 trường hợp NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trướcTheo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây: - NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019. - NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. 5. Quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù được thực hiện theo quy định của Chính phủ. (Xem thêm tại đây)>>> Xem thêm: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động tự ý nghỉ việc thì có cần báo trước không? Châu Thanh
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN |