Điều kiện áp dụng mô hình Miller Orr là gì

Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giang Chương 1: Giới Thiệu 1.1/Cơ sở hình thành đề tàiHiện nay mặt bằng lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn ở các ngân hàng ngàycàng nóng lên. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu(ACB) mức lãi suất lên tới 11.6%,Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín(Sacombank) mức lãi suất cũng ở mức 11.58%,Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam(Vietcombank) mức lãi suất 11.5% và còn nhiều ngânhàng khác đồng loạt tăng mức lãi suất huy động vốn. Cùng với mức tăng lãi suất tiền gửitiết kiệm thì lãi suất cho vay cũng tăng, từ mức 1.45%/tháng vào năm 2009 sang năm2010 đã tăng lên 1.51%/tháng. Điều này cho thấy rủi ro trong kinh doanh sẽ cao nếu cácdoanh nghiệp đi vay nhiều và không quản lý được nguồn tiền một cách hợp lý. Nhưngliệu quản lý nguồn tiền mặt như thế nào thì hợp lý, không làm mất giá trị của tiền đồngthời bớt gánh nặng cho doanh nghiệp trong việc đi vay nợ các Ngân hàng khi mà tình hìnhlãi suất đang co xu hướng biến động mạnh?Có 2 công cụ khoa học quản lý tiền mặt được cho là có hiệu quả nhất đó chính làMô hình Miller-Orr và mô hình Baumol, tuy nhiên mô hình Baumol chỉ thích hợp vớinhững dòng tiền rời rạc chứ không liên tục,có thu nhưng không có chi. Ngược lại Mô hìnhMiller-Orr đã khắc phục những hạn chế của mô hình Baumol. Dựa vào mô hình Miller-Orr có thể giúp tôi giải quyết được vấn đề ở trên trong Công ty Cổ Phần Dược An Giangkhông? Đây chính là lý do để tôi chọn đề tài này “ Ứng dụng Mô hình Miller-Orr để xácđịnh quỹ tiền mặt tối ưu cho Công ty Cổ phần Dược An Giang”1.2/ Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Thông qua mô hình quản lý tiền của công ty dược cổ phần An Giang nhằmđánh giá lại hiệu quả quản lý của công tu từ đó xây dựng mô hình quản lý tiền mặt tối ưuvới những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của công ty Mục tiêu cụ thể + Xem xét tình hình quản lý tiền mặt tại công ty cổ phần Dược An Giang + Vận dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản lý tiền mặt tại công ty cổphần Dược An Giang + Đánh giá lại hiệu quả quản lý tiền mặt1.3/Phạm vi nghiên cứu Gồm có :Không gian : Công ty cổ phần Dược An GiangThời gian: trong năm 2009SVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 1Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An GiangĐối tượng nghiên cứu : các khoản thu chi tiền mặt của công ty 1.4/Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu thứ cấp:tình hình thu chi tiền mặt trong năm 2009 Phân tích số liệu:sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá hiệu quả lạihiệu quả quản lý 1.5/Kết Cấu Bài Báo CáoKết cấu của bài báo cáo gồm có 5 chương,bao gồm: Chương 1: Mở đầu :Trong chương này giới thiệu về lý do chọn đề tài,mụctiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu : chương này trình bàycác khái niệm nhằm giải thích các vấn đề đang nghiên cứu, và mô hìnhnghiên cứu  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu : chương này trình bày cách nghiêncứu, thu thập thông tin, số liệu và xử lý số liệu  Chương 4 : Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả nghiên cứu được, thấyđược ưu điểm mô hình ứng dụng vào trong quản trị tiền mặt tại doanhnghiệp  Chương 5: Kết luận : Tổng kết quá trình nghiên cứu Chương 2:SVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 2Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An GiangCƠ SỞ LÝ LUẬN2.1/Những vấn đề chung về quản trị tiền mặt 2.1.1/ Khái niệm về quản trị tiền mặtQuản trị tiền mặt đề cập tới việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự quảnlý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền mặt như các loạichứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại tích sản tài chính gần như tiền mặtgiữ vai trò như một miếng đệm cho tiền mặt: Số dư thanh khoản tiền mặt có thể được đầutư dễ dàng vào các loại chứng khoán thanh khoản cao, đồng thời chúng cũng có thể đượcbán rất nhanh để thỏa mãn những nhu cầu cấp bách về tiền mặt. Hình 15.2 cho thấy dòngluân chuyển tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao được sử dụng để duy trì cáncân tiền mặt ở mức mong muốn Hình 15.2: Các chứng khoán có tính thanh khoản cao giữ cân bằng tiền mặt ở mứcmong muốnSVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 3Dòng chi tiền mặt:.Chi mua hàng.Thanh toán hóa đơn mua hàngDòng thu tiền mặt:. Bán hàng thu bằng tiền mặt.Thu tiền bán hàng trả chậmTiền mặtBán những chứng khoán có tính thanh khoản cao để bổ sung giữ cân bằng tiền mặtĐầu tư tạm thời bằng cách mua những chứng khoán có tính thanh khoản caoCác chứng khoán có tính thanh khoản caoỨng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giang2.1.2/ Nội dung quản trị tiền:Quản trị tiền mặt bao gồm các hoạt động:2.1.2.1/ Tăng tốc độ thu hồi: mục tiêu của việc gia tăng tốc độ thu hồi tiền mặt là nhanh chóng thu hồi tiền để đưa vào đầu tư, chi tiêu càng sớm càng tốt. những hoạt động này đem lại những khoản lợi nhuận cho doanh nghiệp.Các phương pháp tăng tốc độ thu hồi tiền mặt:• Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích cho họ sớm trả nợ, bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn. Doanh nghiệp cần áp dụng nhiều biện pháp để đảm bảo rằng một khi một khoản nợ được thanh toán thì tiền được đưa vào đầu tư càng nhanh càng tốt.• Doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống ngân hàng. Thông qua ngân hàng, doanh nghiệp thanh toán các hoá đơn mua hàng hoặc đầu tư vào các loại chứng khoán thanh khoản cao trên tài khoản thanh toán của họ. Lợi thế của hệ thống ngân hàng là tiền tệ có thể được chuyển đi rất nhanh bên trong hệ thống, cho phép doanh nghiệp sử dụng tiền nhanh chóng một khi đã có chúng trong tài khoản.2.1.2.2/ Giảm tốc độ chi tiêu: thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính nên trì hoãn việc thanh toán, nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại. có một số chiến thuật mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để chậm thanh toán các hóa đơn mua hàng. Hai chiến thuật nổi tiếng thường được sử dụng là tận dụng sự chênh lệch thời gian của các khoản thu, chi và chậm trả lương.2.1.2.3/ Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt: làm giảm đầu tư vào tiền mặt. Mặc dùviệc dự toán chính xác khó có thể thực hiện được với một số doanh nghiệp, nhưng nếu dự toán được chính xác nhu cầu tiền mặt thì chúng ta sẽ giới hạn được tối đa nhu cầu vốn phải vay mượn do đó giảm chi phí tiền lãi tới mức tối thiểu.2.1.2.4/ Xác định nhu cầu tiền mặt: 2.1.2.5/ Đầu tư thích hợp những khoản tiền nhàn rỗi. SVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 4Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giang2.1.3/Những lý do khiến công ty giữ tiền mặt Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết Tổng quát về Nhân dụng,Tiền lời và TiềnTệ” của John Maynard Keynes có nêu 3 lý do hay 3 động cơ khiến người ta giữ tiền mặt”• Động cơ giao dịch : nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch hằng ngàynhư chi trả tiền mặt mau bán mua bán hàng, tiền lương, thuế, cổ tức……trong quátrình hoạt động kinh doanh của công ty • Động cơ đầu tư: nhằm nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợitrong kinh doanh như mua nguyên liệu dự trữ khi giá thị trường giảm, hoặc khi tỷgiá biến động thuận lợi, hay mua các chứng khoán đầu tư nhằm mục tiêu góp phầngia tăng lợi nhuận của công ty • Động cơ dự phòng: nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chitiêu khi có những biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng hoạt động thu chi bình thườngcủa công ty,chẳng hạn do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ khiến công ty phải chi tiêunhiều cho việc mua hàng dự trữ trong khi tiền thu bán hàng chưa thu hồi kịp 2.1.4/Ưu điểm của việc giữ tiền:Từ các động lực của việc giữ tiền tạo nên những ưu điểm của việc dự trữ tiền hợp lý trong doanh nghiệp.Đối với một số ngành như dịch vụ việc lập hóa đơn được lập theo khối lượng dịch vụ đáp ứng, do đó tiền mặt thu vào được phối hợp chặt chẽ với nhu cầu tiền mặt. Do đó, tỉ số tiềnmặt trên tổng doanh thu và tỉ số tiền mặt trên tổng tài sản của các doanh nghiệp dịch vụ là tương đối thấp.Đối với các doanh nghiệp bán lẻ và sản xuất, một số lớn hoạt động đòi hỏi phải cótiền mặt để mua hàng hóa dự trữ. Do đó ngành này đòi hỏi một tỷ số tiền mặt trên tổng doanh thu và tỉ số tiền mặt trên tổng tài sản khá cao.Các doanh nghiệp hoạt động bị ảnh hưởng bởi tính mùa vụ cao thì cần nhiều tiền để thu mua nguyên liệu hoặc hàng tồn kho. Đảm bảo khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian hoạt động còn lại trong năm.Các điểm lợi đặc biệt:Thứ nhất, doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ để chiết khấu trên mua hàng trả trước kỳ hạn.VD: DN được hưởng chiết khấu thanh toán 2% trên giá mua hàng nếu hóa đơn được thanh toán trong vòng 10 ngày và thời hạn mua chịu tối đa là 30 ngày.Việc không nhận chiết khấu có ý nghĩa như là DN phải chi thêm 2% cho việc mua hàng, vì muốn sử dụng tiền mua đó thêm 20 ngày, như vậy một năm sẽ phải có 18 kỳ, như vậy lãi suất tương ứng trong năm là 36% năm. DN hoàn toàn có thể vay tiền với lãi suất thấp hơn 36%một năm.Thứ hai, lượng tiền mặt dự trữ cao tạo nên tỉ số trả nợ nhanh cao, DN cần phải có tỉ số phù hợp với tiêu chuẩn chung của ngành, điều này tạo uy tính của DN đối với đối tác. DN có thể dễ dàng vay mượn ở các ngân hàng hay cơ quan tín dụng.Thứ ba, có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay các cơ hội tốt về kinh doanh.Sau cùng doanh nghiệp cần có lượng tiền mặt nhằm đủ khả năng đáp ứng trong các trường hợp bất ngờ như hỏa hoạn, cạnh tranh về quảng cáo với các doanh nghiệp khác.SVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 5Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giang2.1.5/Mục tiêu của quản trị tiền mặt Tiền mặt là loại “tài sản không sinh lời”. công ty dùng tiền để thanh toán tiềncông lao động. Mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, thanh toán các nghĩa vụthuế, cho vay, thanh toán cổ tức và thanh toán các khoản khác. tiền mặt tự nó khôngsinh ra lợi nhuận. do vậy, mục tiêu của quản trị tiền mặt là tối thiểu hoá lưọng tiền mặtmà doanh nghiệp dung để duy trì mọi hoạt động sàn xuất kinh doanh của doanhnghiệp một cách bình thường.Theo khái nhiệm quản trị tiền mặt ở đây chỉ hiểu theo nghĩa rộng là bao gồmtiền mặt tại quỹ của công ty và tiền gửi thanh toán ngân hàng, còn các loại chứngkhoán đầu tư ngắn hạn xem như lượng tài sản tương đương tiền mặt. Quản trị tiền mặtliên quan đến thu, chi và đầu tư tạm thời tiền mặt một cách hiệu quả. Trong đó nổi bậtlên các vấn đề liên quan đến quản trị tiền mặt bao gồm: quyết định tồn quỹ, quản trịquá trình thu, chi tiền mặt và đầu tư tiền mặt nhàn rỗi nhằm mục đích sinh lời Hình 2.1 Hệ thống quản trị tiền mặt 2.2/ Quyết dịnh tồn quỹ mục tiêu Số dư tiền mặt mục tiêu là số dư công ty hoạch định lưu trữ dưới hình thức tiềnmặt. Tồn quỹ mục tiêu là tồn quỹ mà công ty hoạch định lưu trữ dưới hình thức tiềnSVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 6 ChiTiền mặtĐầu tư chứng khoán ngắn hạn Kiểm soát thông qua báo cáo thông tin ThuỨng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giangmặt(tiền mặt tại quỹ của công ty và tiền gửi thanh toán ngân hàng, còn các loại chứngkhoán đầu tư ngắn hạn xem như tài sản tương đương tiền mặt). Quyết định tồn quỹ mụctiêu liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do nắm giữ quá nhiều tiền mặt và chiphí giao dịch do nắm giữ quá ít tiền mặt. Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền không được đầu tưvào mục đích sinh lời Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiềnmặt sẵn sàng cho chi tiêuNếu công ty giữ quá nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ, nhưng ngược lạichi phí cơ hội sẽ lớn. Tổng chi phí giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơi hội và chi phígiao dịch Hình 8.2 : Tổng chi phí gữ tiền mặt Tổng chi phí giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Trênhình vẽ 8.2 tổng chi phí giữ tiền mặt nhỏ nhật tại điểm C*, cho nên C* là điểm ở đó số dưtiền mặt tối ưu. Đây chính là số dư tiền mặt mục tiêu công ty cần hoạch định. Vấn đề làlàm thế nào để quyết định số dư tiền mặt tối ưu? Phần tiếp theo sẽ giới thiệu một số môhình xác định số dư tiền mặt tối ưu 2.2.2/Mô hình Miller-OrrTrong mô hình Baumol, các dòng thu chi tiền mặt được xác định là cố định, điềunày không phù hợp trong thực tế hiện nay, các dòng thu chi tiền mặt thay đổi thườngSVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 7Chi phí giao dịch Quy mô tiền mặt Chi phí cơ hội Tổng chi phí giữ tiềnChi phí giữ tiền mặt C*Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giangxuyên, không phù hợp với mô hình Baumol, vì vậy mô hình được chọn để khắc phụcnhững hạn chế đó và phù hợp hơn so với mô hình Baumol 2.2.2.1/Giới thiệu mô hình Merton Miller và Daniel Orr phát triển mô hình tồn quỹ với luồng thu và chi phíbiến động hằng ngày. Hình 2 mô tả hoạt động của mô hình Miller-OrrCó 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới(L)và tồn quỹ tiền mặt (Z). Ban quản lý công ty thiết lập (H) căn cứ vào chi phí cơ hội giữtiền mặt và (L) căn cứ vào mức độ rủi ro thiếu tiền mặt. Công ty cho phép tồn quỹ biếnđộng ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn nằm trong mức giới hạntrên và giới hạn dưới thì công ty không cần thiết thực hiện giao dịch mua hay bán chứngkhoán ngắn hạn. Khi tồn quỹ đụng giới hạn trên (tại điểm X) thì công ty sẽ mua (H-Z)đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi tồn quỹ giảm đụnggiới hạn dưới (tại điểm Y) thì công ty sẽ bán (Z-L) đồng chứng khoán để gia tăng tồn quỹlên đến điểm ZMô hình Miller-Orr xác định tồn quỹ dựa vào chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.Chi phí giao dịch(F) là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn đểchuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt nhằm mục đích thanh toán.Chi phí giao dịch cố định không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng khoán ngắn hạn.Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt là K, bằng lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình Miller-Orr, sốlần giao dịch của mội thời kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào sự biến động củaluồng thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào số lần giaodịch chứng kháo ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn quỹ kỳ vọng 2.2.3/Tồn quỹ mục tiêu SVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 8LZHTiền mặtXYThời gianỨng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giang Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, giải mô hình Miller-Orr chúng ta tìm được tồnquỹ mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Giá trị của Z và H làm cho tổng chi phí tối thiểuđược quyết định theo mô hình Miller-Orr là LZKF+=∂3432 H=3Z-2LTrong đó F: chi phí giao dịch 2∂: phương sai của dòng tiền mặt trong ngày K: chi phí cơ hội Tồn quỹ trung bình theo mô hình Miller-Orr là: Caverage= 34 LZ−Mô hình Miller-Orr có thể ứng dụng để thiết lập tồn quỹ tối ưu. Tuy nhiên, để sửdụng mô hình này thì cần phải làm bốn việc: .Thiết lập giới hạn dưới cho tồn quỹ. Giới hạn này liên quan đến mức đô an toànchi tiêu do ban quản lý quyết định .Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền thu chi hàng ngày .Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày .Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn2.2.4/Những yếu tố ảnh hưởng đến tồn quỹ mục tiêuĐể bù đắp lại số tiền mặt chi tiêu công ty bán chứng khoán ngắn hạn, nhưng thựcra công ty có thể sử dụng cách khác,đó là vay ngân hàng. Khi đó công ty cần lưu ý : Vay ngân hàng thường hơi đắt hơn là bán chứng khoán vì lãi suất vay thường caohơn chi phí giao dịch Nhu cầu vay phụ thuộc vào ý muốn giữ tiền ở mức thấo nhất của công ty Đối với công ty lớn chi phí giao dịch liên quan đến việc mua và bán chứng khoánngắn hạn thường thấo hơn chi phí cơ hội khi giữ tiền Chương 3 : Giới Thiệu Chung Về Công Ty Cổ Phần Dược An Giang(AGIMEXPHARM)3.1/Khái quát về quá trình lịch sử hình thành và phát triển SVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 9Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giang3.1.1/Lịch sử hình thành và phát triểnXí nghiệp Dược phẩm An Giang là tiền thân của công ty cổ phần Dược phẩm AnGiang được thành lập theo Quyết định 52/QĐ.UB ngày 10/06/1981 của UBND Tỉnh AnGiang. Trụ sở đặt tại số 34-36 Ngô Gia Tự, TP. Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Năm 1992cùng với sự sắp xếp lại các doanh nghiệp thuộc địa bàn tỉnh An Giang. Công ty chuyểnthành doanh nghiệp Nhà Nước lấy tên đầy đủ là: “ Xí nghiệp liên hiệp Dược An Giang”,tên viết tắt là ANGIPHARMA, địa điểm trụ sở vẫn không thay đổi Đến cuối năm 1996 theo Quyết định số 82/QĐ.UB ngày 07/12/1996 của UBNDTỉnh An Giang. Công ty Dược phẩm An Giang chính thức đượ thành lập, trên cơ sở sápnhập Công ty Dược và Vật tư y tế An Giang vào Xí nghiệp Dược phẩm An GiangTháng 6/2004,Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần theoQuyết định số 2778/QĐ.UB ngày 29/12/2003 của UBND Tỉnh An Giang. Giấy chứngnhận đăng ký kinh doanh số 5203000020 ngày 03/06/2004 của Sở Kế hoạch và đầu tưtỉnh An Giang cấp với số vốn điều lệ là 6.776.900.000 đồng Tháng 12/2007 Công ty thực hiện phát hành thêm 1.522.310 cổ phiếu tăng vốnđiều lệ lên 22.000.000.000 đồng theo Nghị định ĐHĐCĐ thường nên năm 2006 diễn rangày 09 tháng 07 năm 2007. Sau đợt phát hành, tổng vốn điều lệ của Công ty là22.000.000.000 đồngTháng 09/2007 công ty chính thức hợp đồng Hợp tác liên doanh liên kết trong sảnxuất kinh doanh với cổ đông chiến lược là công tu Cổ phần Dược phẩm Imexpharm,đồngthời đổi tên thành công ty cổ phẩn Dược phẩm Agimexpharm Quá trình tăng vốn điều lệ :Ghi chú:Tại thời điểm trước tháng 12/2007, vốn điều lệ của Công ty là6.776.900.000 VND nên Công ty chưa phải là công ty đại chúng và việc phát hành cổ phiếu củaCông ty cũng không thuộc hình thức chào bán cố phiếu ra công chúng SVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 10ThờigianVốn điều lệ Giá trị tăng Ghi chúĐKKD lần đầu03/06/20016.776.900.000 - -Tháng 12/2007 22.000.000.000 15.223.100.000 Phát hành riêng lẻcho cổ đông chiếnlược,cổ đông hiệnhữu và CBCNV củaCông ty theo Nghịđịnh ĐHĐCĐthường niêm năm2006 ngày09/07/2007Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giang 3.1.2/Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5203000020 đăng ký lần đầu ngày03/06/2004 và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1600699279 đăng ký lại lần thứnhất ngày 29/06/2009 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang cấp, Agimexpharm cóchức năng kinh doanh chủ yếu sau: Sản xuất thuốc,hóa dược và dược liệu Mua bán thiết bị quang học,thiết bị y tế,thiết bị bệnh viện  Mua bán thuốc,dược phẩm Mua bán thức ăn dinh dưỡng  Mua bán mỹ phẩm Mua bán nguyên phụ liệu,hóa dược phục vụ sản xuất dược phẩm  Mua bán vacxin và sinh phẩm y tế  Sản xuất nước uống đóng bình và đóng chai Sản xuất thực phẩm chức năng 3.1.3/ Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2008 và năm 2009Bảng báo cáo kết quả kinh doanhSVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 11Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An GiangĐVT: ĐồngChỉ Tiêu Mã số Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch1.Doanh thu bán hàng 01 166.222.263.918 166.249.165.4842.Các khoản giảm trừ phải thu 02 453.386.477 4.030.622.8123.Doanh thu thuần bán hàng 10 166.766.877.441 162.218.542.672 2.8%4.Giá vốn hàng bán 11 130.224.387.988 134.274.291.0495.Lợi nhuận gộp về bán hàng 20 31.542.489.453 27.944.251.623 12.8%6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 220.450.178 392.423.3287.Chi phí tài chính 22 3.112.476.243 3.465.113.603 -7.7%Trong đó chi phí lãi vay 22 2.349.725.329 3.373.979.7148.Chi phí bán hàng 23 18.315.518.226 17.005.631.1789.Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 6.070.658.264 5.071.137.89610.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30 4.264.286.898 2.794.792.274 52.5%11.Thu nhập khác 31 1.082.101.085 1.322.409.21012.Chi phí khác 32 - -13.Lợi nhuận khác 40 1.082.101.085 1.322.409.21014.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 5.346.387.983 4.117.201.284 29.8%15.Chi phí Thuế TNDN hiện hành 51 218.392.444 566.115.297 - 61.4%16.Chi phí Thuế TNDN hoãn lại 52 - -17.Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 5.127.995.539 3.551.085.987 44.4%18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 2.346 1.682Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 5.127.995.539 đồng với tỷ lệ tăng 44.4% sovới năm 2008 cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm nay tốt hơn nămtrước, thể hiện sự cố gằng của công ty trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời cũngcho thấy sự phát triể của công ty trong quá trình kinh doanh Bảng báo cáo tài chính cũng cho thấy các chỉ tiêu về lợi nhuận đều tăng, cụ thể :tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ở mức 5.346.387.983 đồng với tỷ lệ tăng 29.8%, đồngthời các chi phí tài chính cũng có sự giảm sút như ở năm 2008 3.465.113.603 đồng thìSVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 12Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giangsang năm 2009 giảm xuống 3.112.476.243 đồng tỷ lệ giảm là 7.7% tuy sự sụt giảm vẫncòn ít nhưng đây vẫn là tín hiệu đáng mừngLợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng là do ảnh hưởng của các nhân tố sau : Do doanh thu thuần tăng 4.548.334.800 đồng với tỷ lệ là 2.8% làm tổng lợi nhuậnkinh doanh tăng 4.548.334.800 đồngDo chi phí tài chính giảm 352.637.360 đồng với tỷ lệ là 7.7% giảm bớt gánh nặngvề mặt chi phí đồng thời làm cho lợi nuận kinh doanh tăng 352.637.360 Như vậy có thể thấy được tình hình hoạt động của công ty trong năm 2009 tăng sovới năm 2006, điều đó chẳng những làm tăng lợi nhuận mà còn tạo ra tốc độ luân chuyểnvốn,giúp công ty tăng trưởng tốt 3.1.4/Cơ cấu tổ chức của công tySVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 13Bộ phận kho Phòng Tổ chức & nhân sự Phòng kế toán PGĐ.TÀI CHÍNHPhòng kinh doanhPhòng Maketing & Huấn luyện spPhòng bán hàng-Phát triển thị trườngPhong Kế hoạch-Cung ungChi nhánh TP.HCMPGĐ.KINH DOANHPhòng kỹ thuật Xưởng sản xuấtBộ phận NCPT (R & D)Bộ phận KTCL (QC)Phòng ĐBCL (QA)PGĐ.QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNGHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊBAN KIỂM SOÁTĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNGGIÁM ĐỐCỨng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giang 3.1.2/Diễn giải sơ đồ  Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất củaCông ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty. ĐHĐCĐ có những tráchnhiệm chính: thảo luận và phê chuẩn những chính sách dài hạn và ngắn hạn vềSVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 14Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giangphát triển của Công ty,quyết định về cơ cấu vốn, bầu ra bộ máy quản lý và điềuhành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyềnnhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi củaCông ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ mà không được ủyquyền. HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển Công ty, xây dựng cáckế hoạch sản xuất kinh doanh,xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Công tyđồng thời đưa ra các biện pháp,các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu doĐHĐCĐ đề ra Ban kiểm soát là cơ quan có nhiệm vụ giúp ĐHĐCĐ giám sát vàđánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách khách quannhằm đảm bảo lợi ích cho các cổ đông Ban Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành , quản lý toàn bộ hoạtđộng của Công ty, quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàngngày của Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQTvề phương án kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty, kiến nghị cách bố trícơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiễm các chứcdanh quản lý trong Công ty trừ các chức danh thuộc quyền quyết định của HĐQT,quyết định lương và phụ cấp với người lao động trong Công ty và thực hiện cácnhiệm vụ khác có liên quan đến hay bắt nguồn từ các nhiệm vụ trên Các phòng chức năng và chi nhánh: Phòng Tổ chức- Nhân sự: có nhiệm vụ quản lý hồ sơ cán bộ côngnhân viên, quản trị hành chính văn thư lưu trữ, tuyển dụng, giải quyết các vấn đềvề tiền lương, chế độ chính sách cho công nhân viên, công tác đời sống và trật tự,an toàn Công ty Phòng Kinh doanh: tham mưu Ban Giám đốc về việc phát triểnhàng trong nước và nước ngoài(Lào, Campuchia….) và các đề án hàng độc quyền,hàng có lãi cao, đề xuất, lập kế hoạch và hoạch định chiến lược kinh doanh củaCông ty nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty một cách hiệu quả nhất  Phòng Kế hoạch-Cung ứng: đảm bảo cung ứng đủ vật tư phục vụcho sản xuất,kinh doanh và xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lýSVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 15Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giang Phòng Bán hàng-Phát triển thị trường : xây dựng kế hoạch bánhàng và phát triển thị trường trong và ngoài đường một cách hiệu quả  Phòng Marketing- Huấn luyện sản phẩm : Phòng Kế toán tài chính: có nhiệm vụ hạch toán, phân bổ chi phí,tổng hợp, quyết toán theo Luật kế toán đã ban hành. Lập báo cáo sản xuất,báo cáotài chính đúng kỳ  Phòng Nghiên cứu phát triển : đảm bảo vai trò nghiên cứu , xâydựng công thức, quy trình sản xuất thuốc mới đồng thời kết hợp với phân xưởngsản xuất, phòng kiểm tra chất lượng để nghiên cứu, khắc phục những thay đổi liênquan đến quy trình sản xuất  Phòng Đảm bảo chất lượng: có nhiệm vụ quản lý hệ thống chấtlượng của công ty bao gồm: theo dõi, giám sát nhằm đảm bảo cho ra những sảnphẩm luôn luôn đạt chất lượng an toàn và hiệu quả  Xưởng sản xuất: chuyên sản xuất dược do Quản đốc xưởng điềuhành,có nhiệm vụ sản xuất dược phẩm theo kế hoạch sản xuất của Công ty  Phòng Kỹ thuật: đảm bảo các thiết bị trong tình trạng hoạt độngtốt sẵn sàng phục vụ sản xuất(bảo trì, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn….), đảmbảo hệ thống điện nước,nhiệt độ,độ ẩm, áp suất, thông gió luôn ổn định, tham giacông tác thẩm định và tự thanh tra  Kho: bộ phận kho có nhiệm vụ tồn trữ,bảo quản nguyên liệu vàthành phẩm theo đúng những tiêu chuẩn và điều kiện quy định Phòng kiểm tra chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra số lượng, kiểmnghiệm chất lượng nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm sản xuất khi nhập khovà xuất kho  Chi nhánh TP.HCM: có chức năng chủ yếu là kinh doanh, giaothuốc cho các nhà phân phối tại khu vực TP.HCM và các tỉnh lân cận, làm đầumối trong việc nghiên cứu thị trường,tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra và quản lý côngnợ. Chi nhánh TP.HCM bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 08 năm 2005 SVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 16Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An Giang Địa chỉ : Số 80 đường số 3,Cư Xá Lữ Gia,Q11,TP.HCM Điện thoại: 08.38666490Chương 4 : Đánh giá lại công tác quản trị tiền mặt và ứng dụng môhình Miller-Orr4.1/Đánh giá công tác quản trị tiền mặt Hiện nay, quản lý tiền mặt chủ yếu dựa vào kinh nghiệm quản lý lâu năm của bạnđiều hành cũng như đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, ngoài ra công ty cũng chưa hề sửdụng bất kỳ công củ quản lý mang tính khoa học nào để quản lý nguồn tiền mặt có hiệuquả SVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 17Ứng dụng mô hình Miller-Orr vào công tác quản trị tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dược An GiangKhi bán hàng cho đối tác thì từng loại khách hàng trả bằng tiền mặt (đối với cácđối tác ở khu vực ĐBSCL) hay cho phép khách hàng nợ. Nếu trả bằng tiền mặt thì lượngtiền này được nhập vào quỹ tiền mặt (đây là cách thanh toán chủ yếu của công ty) . Riêngđối với các đối tác ở khu vực thành phố HCM thì công ty thanh toán qua ngân hàng. Côngty chỉ định tài khoản giao dịch của mình trong ngân hàng. Lượng tiền sẽ được chuyển vềtài khoản và để đó để trả nợ hoặc khi nào công ty có nhu cầu sử dụng sẽ đến ngân hàngrút về nhập quỹ tiền mặt Khi có công nợ khách hàng đến thanh toán thì kế toán công ty tiến hành kiểm tralượng tiền mặt tồn quỹ trong ngày xem có đủ để thanh toán cho khách hàng hay không.Nếu đủ thì thanh toán cho khách hàng trước khi được sự đồng ý của kế toán trưởng vàgiám đốc công ty. Nếu không đủ thì tiếp tục kiểm tra đến tài khoản tại ngân hàng hoặc làvay ngắn hạn để trảMỗi buổi chiều cuối ngày, cán bộ thủ quỵ và kế toán thanh toán của công ty sẽ tiếnhành kiểm kê tiền mặt theo số dư đầu ngày, số phát thu chi trong ngày đó và số tiền tồn tạiquỹ để báo cáo cho kế toán trưởng Công ty chỉ gửi tiền mặt của số dư cuối kỳ trong ngày khi có sự thông báo từ phíakế toán ngân hàng về việc trả lãi vay hoặc thanh toán 4.2/Biến động dòng thu chi tiền mặt trong năm 2009 của Công tySVTH:Nguyễn Đức Tiến Trang 18