Nghi phạm là gì

Các bài báo về lĩnh vực hình sự luôn thu hút bạn đọc. Tuy nhiên trong quá trình đọc nhiều người sẽ khó phân biệt và không hiểu các khái niệm thuật ngữ như: nghi can, nghi phạm, bị can, bị cáo. Bài viết hôm nay, NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT sẽ giúp bạn phân biệt rõ về các khái niệm pháp lý này.

Ở góc độ pháp lý, theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự chỉ tồn tại các thuật ngữ như: người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Và hiện nay trong Hiến pháp và pháp luật về tố tụng, điều tra hình sự, cũng không giải thích về khái niệm nghi can, nghi phạm. Cho nên, về tên gọi pháp lý, gọi người bị bắt bằng nghi can, nghi phạm đều không chính xác.

Nghi phạm là gì

Tuy nhiên về mặt ngữ nghĩa có thể hiểu hai khái niệm này như sau:

  • Nghi can có thể được hiểu là người bị nghi ngờ có liên quan đến vụ án, nhưng chưa có dấu hiệu phạm tội và chưa có lệnh bị bắt.
  • Nghi phạm có thể được hiểu là người bị nghi ngờ là tội phạm, có dấu hiệu của tội phạm, tuy vẫn chưa đủ chứng cứ chứng minh nhưng đã có lệnh bị bắt để điều tra.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Nghi phạm là gì

Tin mới

Nghi phạm là gì

  • VÒNG CHUNG KẾT FIFA WORLD CUP 2022
  • Kỷ niệm 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam
  • CHINH PHỤC ĐỈNH CAO BÀ RÁ LẦN THỨ 28-2023
  • CON SỐ VÀ SỰ KIỆN
  • ĐẠI HỘI THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH BÌNH PHƯỚC LẦN THỨ VI

  1. Pháp luật

Phân biệt nghi can, nghi phạm và bị can, bị cáo?

BPO - Tại Khoản 1, Điều 31 của Hiến pháp hiện hành có quy định: Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, tại Điều 13 của Bộ luật Tố tụng hình sự cũng quy định: Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do bộ luật này quy định và có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Thế nào là bị can, bị cáo?

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, bị can là người đã bị khởi tố về hình sự. Còn theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì, bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của bộ luật này.

Bị can có quyền: Được biết lý do mình bị khởi tố; Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại điều này; Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của bộ luật này; Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu; Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Bị can có nghĩa vụ: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã; Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Cũng theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, bị cáo là người đã bị toà án quyết định đưa ra xét xử. Và theo Điều 61, thì: Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của bộ luật này.

Bị cáo có quyền: Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của bộ luật này; Tham gia phiên tòa; Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa; Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa; Nói lời sau cùng trước khi nghị án; Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa; Kháng cáo bản án, quyết định của tòa án; Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

 Bị cáo có nghĩa vụ: Có mặt theo giấy triệu tập của tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã; Chấp hành quyết định, yêu cầu của tòa án.

Nghi can, nghi phạm là gì?

Trong Hiến pháp 2013 và Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 không tồn tại hai thuật ngữ “nghi can” và “nghi phạm”. Thế nhưng từ thực tế cuộc sống, chúng ta có thể hiểu 2 thuật ngữ này như sau: Nghi can được hiểu là người bị nghi có liên quan đến vụ án và thuộc trường hợp chưa bị bắt. Nghi phạm được hiểu là người bị nghi là tội phạm, có dấu hiệu của một tội phạm và đã bị lệnh bắt.

N.N

Nghi phạm là gì

Ý kiến ()

Nghi phạm là gì