Biên giới quốc gia trên biển tiếng anh là gì năm 2024

Ủy ban Biên giới quốc gia - Bộ Ngoại giao vừa khai trương Phiên bản tiếng Anh của trang Thông tin điện tử về Biên giới lãnh thổ (Viet Nam’s sovereign boundaries).

Trang Thông tin điện tử về Biên giới lãnh thổ có địa chỉ www.biengioilanhtho.gov.vn đã hoạt động từ ngày 3/12/2009.

Nội dung của trang Thông tin gồm các tin tức - sự kiện, các hoạt động của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các địa phương liên quan đến vấn đề quản lý và bảo vệ đường biên giới cả trên đất liền lẫn trên biển.

Trang Thông tin còn cung cấp các Nghị định thư, Hiệp định phân giới, cắm mốc, quản lý cửa khẩu, Hiệp định phân định ranh giới trên biển, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa mà Việt Nam đã ký kết với các nước trong khu vực.

Một số tài liệu về luật pháp quốc tế và tư liệu lịch sử, pháp lý khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa cũng được giới thiệu cho bạn đọc một cách rõ ràng.

Bên cạnh đó, các chuyên mục khác của trang Thông tin như Ảnh, Bản đồ, Phim tư liệu, Có thể bạn chưa biết, Bài hát về biên giới, biển, đảo cũng chứa đựng những thông tin bổ ích, thú vị. Cho đến nay, đã có hơn 57 triệu lượt truy cập vào trang Thông tin.

Nhằm cải tiến và phát triển nội dung, đáp ứng sự quan tâm của các độc giả trong nước và nước ngoài, bên cạnh các nội dung hiện có bằng tiếng Việt, Ủy ban Biên giới quốc gia đã triển khai xây dựng và đưa vào sử dụng Phiên bản tiếng Anh của Trang Thông tin.

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Biên giới quốc gia thì biên giới quốc gia trên biển được pháp luật khái niệm cụ thể như sau:

Biên giới quốc gia trên biển
1. Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam.
Ở những nơi lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng đó.
2. Biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Như vậy, biên giới quốc gia trên biển được hiểu là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam.

Ở những nơi lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng đó.

Biên giới quốc gia trên biển tiếng anh là gì năm 2024

Biên giới quốc gia trên biển là gì? Phạm vi khu vực biên giới trên biển được tính từ đâu? (Hình từ Internet)

Phạm vi khu vực biên giới trên biển được tính từ đâu?

Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 140/2004/NĐ-CP quy định về khu vực biên giới như sau:

Khu vực biên giới
1. Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.
2. Phạm vi khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
3. Danh sách các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới; trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Mọi hoạt động của người, phương tiện; việc quản lý, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới thực hiện theo Nghị định về quy chế khu vực biên giới và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Như vậy, phạm vi khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.

Bộ Quốc phòng có trách nhiệm như thế nào trong quản lý nhà nước về biên giới quốc gia?

Theo Điều 26 Nghị định 140/2004/NĐ-CP, trong công tác quản lý nhà nước về biên giới quốc gia, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm như sau:

[1] Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an hướng dẫn, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.

[2] Phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ đàm phán giải quyết các vấn đề về biên giới lãnh thổ.

[3] Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về biên giới.

[4] Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.

[5] Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về biên giới, chính sách đối với lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới trình cấp có thẩm quyền quyết định và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện.

[6] Xây dựng Bộ đội biên phòng vững mạnh; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, quân sự, pháp luật, đối ngoại để thực hiện vai trò, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.

[7] Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; đề xuất Chính phủ chỉ đạo xây dựng các công trình để cố định biên giới quốc gia, phục vụ hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; đầu tư kinh phí, trang bị phương tiện kỹ thuật cho các lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

[8] Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới và thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ và thông báo cho các Bộ, ngành liên quan.

[9] Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia; tổ chức kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

[10] Hợp tác quốc tế về công tác biên phòng và tiến hành công tác đối ngoại biên phòng để phối hợp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị với các nước láng giềng.

Theo Luật biên giới biển Việt Nam biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam được xác định như thế nào?

Biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.nullXác định biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển theo cách nào?thuvienphapluat.vn › hoi-dap-phap-luat › 839E77F-hd-xac-dinh-bien-gioi...null

Khái niệm biên giới quốc gia là gì?

Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.nullLuật số 06/2003/QH11 của Quốc hội: LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIAvanban.chinhphu.vn › ...null

Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định như thế nào?

Biên giới quốc gia trên đất liền giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng được xác định bằng hệ thống mốc quốc giới, Hiệp ước về hoạch định biên giới giữa Việt Nam với các nước láng giềng cùng các bản đồ, Nghị định thư kèm theo các Hiệp ước đó.nullBiên giới quốc gia trên đất liền được xác định ra sao? - Thư Ký Luậtlawnet.vn › bien-gioi-quoc-gia-tren-dat-lien-duoc-xac-dinh-ra-sao-233693null

Biên giới có gì?

Khu vực biên giới bao gồm:.

Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;.

Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;.