Cơ giới hóa trồng trọt tại việt nam

Cơ giới hóa trồng trọt là quá trình thay thế những công cụ trồng trọt thô sơ bằng công cụ cơ giới, thay thế sức người và sức gia súc trên đồng ruộng bằng động lực của máy.

Dựa trên nền công nghiệp cơ khí phát triển, người ta đã chế tạo ra các máy động lực (đầu máy kéo) và máy công tác (bộ phận chức năng) để thực hiện các công việc trong trồng trọt phù hợp với yêu cầu sinh trưởng phát triển của cây trồng và với các phương thức trồng trọt khác nhau.

Máy động lực thường có nhiều loại với công suất động cơ khác nhau. Khi sử dụng máy động lực, cần chú ý chọn công suất máy phù hợp với diện tích sử dụng:

- Máy công suất lớn: các dòng máy có công suất động cơ từ trên 35 mã lực (HP). máy này phù hợp sử dụng trên những cánh đồng có diện tích lớn trên 20 ha.

- Máy công suất trung bình: các dòng máy có công suất động cơ từ trên 12HP đến dưới 35 HP. Loại máy này phù hợp sử dụng trên những cánh đồng có diện tích từ 1 đến 20 ha.

- Máy công suất nhỏ: các dòng máy có công suất động cơ dưới 12 HP. Loại máy này phù hợp sử dụng trên những cánh đồng có diện tích nhỏ dưới 1 ha.

Máy công tác thường được gắn sau đầu máy kéo để thực hiện các công việc trong trồng trọt. Bộ phận này được chế tạo với nhiều dạng khác nhau để thực hiện các công việc khác nhau. Có nhiều bộ phận chức năng đã được chế tạo như bộ phận cày bừa, bộ phận lên luống, bộ phận gieo hạt, bộ phận trồng cây, bộ phận làm cỏ, bộ phận xới vun, bộ phận thu hoạch,... Tuỳ từng công việc, cần lựa chọn máy thích hợp để sử dụng trong trồng trọt.

2. ỨNG DỤNG CƠ GIỚI HÓA TRỒNG TRỌT

2.1. Cơ giới hoá trong làm đất

Có nhiều loại máy nông nghiệp phục vụ cho các công việc làm đất trước khi trồng cây như: máy cày, máy bừa, máy lên luống, máy phủ luống, máy rải phân lót,...

Cơ giới hóa trồng trọt tại việt nam

2.2. Cơ giới hóa trong gieo trồng

- Có nhiều loại máy gieo hạt, máy trồng cây khác giống, diện tích đất, điều kiện gieo trồng và khả năng đầu tư.

- Tuỳ thuộc vào kích thước hạt hoặc kích thước cây giống và khoảng cách gieo trồng, cần sử thuật phù hợp.

- Đối với diện tích đất nhỏ dưới vài hecta hoặc gieo trồng trong nhà mái che hoặc không có khả năng đầu tư nhiều vốn, nên sử dụng máy gieo hạt, trồng cây công suất nhỏ hoặc máy cầm tay (Hình 17 2A).

- Nếu gieo hạt trong khay bầu, sử dụng máy gieo hạt chuyên dùng (Hình 17.2C).

Cơ giới hóa trồng trọt tại việt nam

- Khi lựa chọn máy gieo hạt, cần chú ý các thông số kỹ thuật của bộ phận gieo hạt như số răng tra hạt, khoảng cách giữa các răng, kích thước răng... đảm bảo phù hợp với từng loại hạt giống.

Cơ giới hóa trồng trọt tại việt nam

2.3. Cơ giới hóa trong chăm sóc cây trồng

Trong trồng trọt, cần thực hiện nhiều công việc chăm làm cỏ, cắt tỉa, phun thuốc phòng trừ sâu bệnh,...

Mỗi công việc chăm sóc đều có thể áp dụng cơ giới hoá để thay thế cho nhân công. Dưới đây là một số loại máy dùng để thực hiện các công việc chăm sóc cây trồng (Hình 17.4).

Cơ giới hóa trồng trọt tại việt nam

2.4. Cơ giới hoá trong thu hoạch

Có nhiều loại máy thu hoạch khác nhau với cấu tạo của bộ phận chức năng của máy và cơ chế hoạt động khác nhau. Tuỳ thuộc vào bộ phận cho thu hoạch, cần lựa chọn loại máy thích hợp với từng loại cây trồng.

Theo Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong thời gian vừa qua, số lượng, chủng loại máy và thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp tăng nhanh.

Cụ thể, trong giai đoạn 2011 - 2021, số lượng máy kéo các loại tăng 60%, máy cấy tăng 10 lần; máy bơm nước tăng 60%; máy gặt đập liên hợp tăng 80%; máy sấy nông sản tăng 30%; máy chế biến thức ăn gia súc tăng 91%; máy chế biến thức ăn thủy sản tăng 2,2 lần và máy phun thuốc bảo vệ thực vật tăng 3,5 lần. Mức độ cơ giới hoá tại một số khâu, trong một số lĩnh vực ngành nông nghiệp có tỷ lệ khá cao như: Trồng trọt đạt từ 70 - 100% (làm đất, tưới, bảo vệ thực vật); chăn nuôi đạt từ 55 - 90% (thức ăn, nước)...

Cơ giới hóa trồng trọt tại việt nam
Cơ giới hóa nông nghiệp nâng cao sức cạnh tranh nông sản Việt

Cả nước có khoảng 7.803 doanh nghiệp cơ khí và 271 tổ chức nghiên cứu khoa học tham gia vào quá trình sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm cơ khí do trong nước sản xuất mới đạt khoảng 33% nhu cầu thị trường. Lực lượng thuần cơ khí có khoảng 538.700 người, trong đó có gần 20.000 cán bộ kỹ thuật được đào tạo chính quy; hàng triệu người dân vận hành và sử dụng máy móc, thiết bị vào sản xuất nông nghiệp.

Ông Vũ Văn Tiến – Phó Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn – nhận định, trong thời gian vừa qua, cơ giới hóa nông nghiệp đã giải quyết khâu lao động nặng nhọc, tính thời vụ, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh và góp phần tạo ra các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu hàng đầu thế giới.

Đã hình thành và phát triển hệ thống công nghiệp chế biến bảo quản nông sản với trên 7.500 cơ sở quy mô công nghiệp gắn với xuất khẩu và hàng vạn cơ sở chế biến nhỏ, lẻ, hộ gia đình. Công nghệ chế biến nông sản nước ta đạt mức độ trung bình đến trung bình tiên tiến. Một số ngành hàng có công nghệ, thiết bị chế biến tương đối hiện đại mang tầm khu vực và thế giới như: Công nghệ chế biến hạt điều, chế biến lúa gạo, tôm, cá tra.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, ông Trần Thanh Nam – Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - đánh giá, cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: Tỷ lệ cơ giới hóa ở một số khâu sản xuất và lĩnh vực ngành hàng còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; quy mô sản xuất theo chuỗi giá trị còn phân tán; công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình cơ giới hóa đồng bộ từ sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ chưa được quan tâm đúng mức.

Các chuyên gia đánh giá, việc chế tạo máy móc, thiết bị trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu về chủng loại, số lượng, cũng như chất lượng máy. Đa số vẫn được nhập khẩu từ các thị trường: Nhật Bản (KUBOTA; YANMAR); Hàn Quốc; Trung Quốc, Ấn Độ... Các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế nhất là công nghiệp hỗ trợ cho máy động lực, máy canh tác phục vụ sản xuất nông nghiệp;

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật chưa phù hợp để áp dụng cơ giới hoá đồng bộ vào sản xuất nông nghiệp. Công nghệ và thiết bị chế biến, bảo quản nông sản cũ và lạc hậu, gây tốn nhiều nguyên liệu trong sản xuất, năng suất thấp dẫn đến giá thành sản phẩm cao, khó cạnh tranh. Sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao chiếm chỉ khoảng 15 - 30%, hệ số đổi mới thiết bị đạt khoảng 7%/năm (bằng 1/2 đến 1/3 của các nước khác).

Phấn đấu trở thành trung tâm chế biến nông sản đứng trong Top 10 thế giới

Ngành nông nghiệp đặt ra mục tiêu của cơ giới hoá đồng bộ đến năm 2030: Trồng trọt đạt 70%; chăn nuôi đạt 60%; sản xuất thuỷ sản đạt 90% và đánh bắt bảo quản là 95%; lâm nghiệp đạt 50% và diêm nghiệp đạt 90%. Phấn đấu đến năm 2030, đưa Việt Nam trở thành trung tâm chế biến nông sản đứng trong Top 10 thế giới. Phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông minh, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường phù hợp.

Phát triển cơ giới hoá đồng bộ phù hợp với trình độ sản xuất, lợi thế từng ngành hàng, theo từng vùng sản xuất nông nghiệp gắn với tổ chức sản xuất có quy mô lớn và theo chuỗi giá trị nông sản. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp.

Khuyến khích phát triển các tổ chức, trung tâm cơ giới hóa nông nghiệp tại các vùng, miền về chế tạo, cung cấp máy, thiết bị, công nghệ, dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, chuyển giao khoa học công nghệ, các ý tưởng đổi mới, sáng tạo để phát triển cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp.

Khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường và mở rộng quy mô sản xuất gắn với vùng sản xuất nguyên liệu tập trung; tăng cường chế biến sâu tạo ra giá trị gia tăng cao và kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

Để đạt được mục tiêu trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, sẽ phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với máy móc, thiết bị cơ giới hoá. Bên cạnh đó, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ và chuyển giao máy móc sản xuất nông nghiệp. Trong đó, trọng tâm là tạo mối liên kết giữa các cơ quan nghiên cứu với các doanh nghiệp để tiến hành nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp.

Phát triển công nghiệp chế tạo máy móc, thiết bị, công nghệ do trong nước sản xuất và công nghiệp hỗ trợ cho cơ giới hóa nông nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm và thu hút các nguồn lực để triển khai các dự án phát triển về lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản….

Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh cho nông sản Việt. Ông Trần Thanh Nam cho hay, trong thời gian qua, Chính phủ và các bộ ngành, địa phương đã có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển cơ giới hóa trong nông nghiệp như: Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp và hàng loạt các chính sách: tín dụng và hỗ trợ lãi xuất cho người mua máy, thiết bị nông nghiệp; miễn thuế VAT đối với việc nhập máy, thiết bị chuyên dụng cho nông nghiệp; hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.

Ngày 20/7/2022, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 858/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030. Hiện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang trình Chính phủ Nghị định về cơ giới hoá đồng bộ trong nông nghiệp làm cơ sở pháp lý để triển khai phát triển cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp thời gian tới.