Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp

Phong cách ngôn ngữ là gì? Có mấy phong cách ngôn ngữ

Phong cách ngôn ngữlà cách nói hay viết tùy thuộc vào hoàn cảnh làm việc đó, người (hoặc những người) mà bạn đang nói hoặc viết.

Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp
Có 6 phong cách ngôn ngữ cơ bản

Phong cách ngôn ngữ ra đời khi ngôn ngữ nói trở thành phương tiện giao tiếp phổ biến, và nói ở nhiều ngữ cảnh khác nhau. Lúc này con người mới đặt ra câu hỏi: Nói như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất? Dần dần, tròn cuộc sống đã hình thành nên 6 phong cách ngôn ngữ đó là:

  • Phong cách ngôn ngữ khoa học
  • Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
  • Phong cách ngôn ngữ hành chính
  • Phong cách ngôn ngữ chính luận
  • Phong cách ngôn ngữ báo chí
  • Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Trong một văn bản, tác giả có thể sử dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau tùy thuộc vào mục đích, đối tượng và thể loại của mình.Việc hiểu rõ các phong cách ngôn ngữ và cách nhận biết sẽ giúp cho các bạn học sinh nắm vững kiến thức, dễ dang phân biệt và nhận biết từng loại phong cách ngôn ngữ trong bất kỳ trưởng hợp nào.

Các phong cách ngôn ngữ văn bản

Có 6 phong cách ngôn ngữ sau:

  • Phong cách ngôn ngữ Sinh hoạt
  • Phong cách ngôn ngữ Nghệ thuật
  • Phong cách ngôn ngữ Báo chí
  • Phong cách ngôn ngữ Chính luận
  • Phong cách ngôn ngữ Hành chính
  • Phong cách ngôn ngữ Khoa học

Để hiểu rõ chi tiết và cách nhận dạng, phân biệt các phong cách ngôn ngữ Văn bản này. Mời các bạn học sinh cùng dethithu.net đi vào phần khái niệm (định nghĩa) và lưu ý ở từng mục.

Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp

1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

  • Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…

Note: Trong đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kí, thì văn bản đó thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhé.

2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

  • Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương

Note: Trong đề đọc hiểu, nếu thấy trích đoạn nằm trong một bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, tuỳ bút, ca dao,… và các tác phẩm văn học nói chung thì mình đều trả lời thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thật.

3. Phong cách ngôn ngữ chính luận

  • Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.

Note: Được trích dẫn trong các văn bản chính luận ở SGK hoặc lời lời phát biểu của các nguyên thủ quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự , …

4. Phong cách ngôn ngữ khoa học

Ngôn ngữ KH: Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các văn bản khoa học (VBKH)

5. Ngôn ngữ báo chí

  • Là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của XH. Tồn tại ở 2 dạng: nói [thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh/ truyền hình…] & viết [ báo viết ]
  • Ngôn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,… Ngoài ra còn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc,… Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ.

Note: Các bài có trı́ch dẫnnguồn báo

6. Phong cách ngôn ngữ hành chı́nh

  • Văn bản hành chính là VB đuợc dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðó là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lı́.

Note: Các mâu đơn xin phép, có tiêu đề, biểu ngữ.. (đơn xin nghı̉ hoc, đơn khiếu nai..)

3.2/5 - (313 bình chọn)

Kiến thức các loại phong cách chức năng ngôn ngữ trong văn bản

THPT Sóc Trăng Send an email
0 10 phút
Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp

Để học tốt môn Ngữ văn lớp 12, mời các em tham khảo bàiHệ thống các loại phong cách chức năng ngôn ngữ trong văn bảnđược tổng hợp bởi THPT Sóc Trăng:

Hệ thống các loại phong cách chức năng ngôn ngữ lớp 12 đầy đủ nhất

Hệ thống kiến thức về 6 phong cách ngôn ngữ văn bản, cách phân biệt các phong cách ngôn ngữ, cách làm câu đọc hiểu: Xác định phong cách ngôn ngữvăn bản. Có 6 phong cách ngôn ngữ chính sau :

  • Phong cách chức năng ngôn ngữ sinh hoạt
  • Phong cách chức năng ngôn ngữ nghệ thuật
  • Phong cách chức năng nông ngữ chính luận
  • Phong cách chức năng ngôn ngữ khoa học
  • Phong cách chức năng ngôn ngữ báo chí
  • Phong cách chức năng ngôn ngữ hành chính – công vụ

1. Phong cách chức năng ngôn ngữ sinh hoạt

Bạn đang xem: Kiến thức các loại phong cách chức năng ngôn ngữ trong văn bản

a/ Ngôn ngữ sinh hoạt:

Bài viết gần đây
  • Dàn ý phân tích bài Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân

  • Dàn ý phân tích hình tượng sông Đà trong Người lái đò sông Đà

  • Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp

    Dàn ý phân tích hình tượng nhân vật Lor-ca

  • Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp

    Phân tích hình tượng nhân vật Lor-ca trong bài Đàn ghi ta của Lor-ca

– Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,… đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.

– Có 2 dạng tồn tại:

+ Dạng nói

+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…

Ví dụ:

“Hắn hầm hầm, chĩa vào mặt mụ bảo rằng:

– Cái giống nhà mày không ưa nhẹ! Ông mua chứ ông có xin của nhà mày đâu! Mày tưởng ông quỵt hở? Mày thử hỏi cả làng xem ông có quỵt của đứa nào bao giờ không?…”

(Chí Phèo – Nam Cao)

b/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…

– Đặc trưng:

+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…

+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..

+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…

Xem chi tiết hướng dẫn soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

2/ Phong cách chức năng ngôn ngữ nghệ thuật

a/ Ngôn ngữ nghệ thuật:

– Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.

– Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin và chức năng thẩm mĩ.

– Phạm vi sử dụng:

+ Dùng trong văn bản nghệ thuật: ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi kí…); ngôn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…); ngôn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng…)

+ Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày…

Ví dụ:

“Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng

Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi

Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng

Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời”

(Chiều xuân – Anh Thơ)

b/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

– Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không có giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp.

– Đặc trưng:

+ Tính hình tượng:

  • Hình tượng là cái được gợi ra từ cái cụ thể của ngôn từ biểu đạt thông qua sự liên tưởng của người nghe, người đọc.
  • Ngôn ngữ có tính hình tượng không chỉ miêu tả sự vật hiện tượng mà còn gợi cho người nghe, người đọc những liên tưởng khác, ngoài sự vật hiện tượng được miêu tả trực tiếp đó => Hệ quả: tính đa nghĩa, tính hàm súc.
  • Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp…

+ Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc.

+ Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang viết, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm.

3/ Phong cách chức năng ngônngữ chính luận

a/ Ngôn ngữ chính luận:

– Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,… theo một quan điểm chính trị nhất định.

– Có 2 dạng tồn tại: dạng nói và dạng viết.

Ví dụ:

“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”

(Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)

b/ Các phương tiện diễn đạt:

– Về từ ngữ: sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị; ngược lại, nhiều từ ngữ chính trị có nguồn gốc từ văn bản chính luậnnhưng được dùng rộng khắp trong sinh hoạt chính trị nên đã thấm vào lớp từ thông dụng, người ta không còn quan niệm đó là từ ngữ lí luận nữa (đa số, thiểu số, dân chủ, bình đẳng, tự do,…)

– Về ngữ pháp: Câu thường có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lập luận. Liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ (Vì thế, Do đó, Tuy… nhưng….)

– Về các biện pháp tu từ: sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng sức hấp dẫn cho lí lẽ, lập luận.

c/ Đặc trưng phong cách ngôn ngữ chính luận:

Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.

– Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Vì vậy, từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai.

– Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vây, do đó, tuy… nhưng…, để, mà,….

– Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.

4/ Phong cách chức năng ngôn ngữ khoa học

a/ Văn bảnkhoa học và ngôn ngữ khoa học:

– Văn bảnkhoa học gồm 3 loại:

+ Văn bảnkhoa học chuyên sâu: dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu trong các ngành khoa học (chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận,…)

+ Văn bảnkhoa học và giáo khoa: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,… Nội dung được trình bày từ thấp đến cao, dễ đến khó, khái quát đến cụ thể, có lí thuyết và bài tập đi kèm,…

+ Văn bảnkhoa học phổ cập: báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật,… nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho mọi người, không phân biệt trình độ -> viết dễ hiểu, hấp dẫn.

– Ngôn ngữ khoa học: là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các văn bảnkhoa học. Tồn tại ở 2 dạng: nói (bài giảng, nói chuyện khoa học,…)và viết (giáo án, sách, vở,…)

Ví dụ:

“Đau mắt đỏ hay còn gọi là viêm kết mạc là tình trạng nhiễm trùng mắt thường gặp do vi khuẩn hoặc virut gây ra hoặc phản ứng dị ứng với triệu chứng đặc trưng là đỏ mắt. Bệnh thường khởi phát đột ngột (cấp tính), lúc đầu ở một mắt sau lây sang mắt kia…”

b/ Đặc trưng phong cách ngôn ngữkhoa học:

– Tính khái quát, trừu tượng:

+ Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.

+ Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể)

– Tính lí trí, logic:

+ Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.

+ Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là mộtđơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.

+ Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic.

– Tính khách quan, phi cá thể:

+ Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc

+ Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân

Tham khảo thêm hướng dẫn: soạn bài Phong cách ngôn ngữ khoa học

5/ Phong cách chức năng ngôn ngữ báo chí

a/ Ngôn ngữ báo chí:

– Là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Tồn tại ở 2 dạng: nói (thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh/ truyền hình…)và viết (báo viết)

– Ngôn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,… Ngoài ra còn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc,… Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ.

Ví dụ:

“Sau khi Bộ GD và ĐT công bố phương án một kỳ thi chung thực hiện từ năm 2015, nhiều vấn đề vẫn được tiếp tục mổ xẻ. Để người dân hiểu rõ hơn về kỳ thi, lãnh đạo Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng tiếp tục giải đáp các thắc mắc.”

(Nguồn http://vnexpress.net/)

b/ Các phương tiện diễn đạt:

– Về từ vựng: sử dụng các lớp từ rất phong phú, mỗi thể loại có một lớp từ vựng đặc trưng.

– Về ngữ pháp: Câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn, sáng sủa, mạch lạc.

– Về các biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từđể tăng hiệu quả diễn đạt.

Ngoài ra, báo nói đòi hỏi phát âm rõ ràng, khúc chiết; ở báo viết phải chú ý đến khổ chữ, kiểu chữ, màu sắc, hình ảnh,… để tạo điểm nhấn => nét riêng của phong cách ngôn ngữbáo chí.

c/ Đặc trưng của phong cách ngôn ngữbáo chí:

– Tính thông tin thời sự: Thông tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,…

– Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao (bản tin, tin vắn, quảng cáo,…). Phóng sự thường dài hơn nhưng cũng không quá 3 trang báo và thường có tóm tắt, in đậm đầu bài báo để dẫn dắt.

– Tính sinh động, hấp dẫn: Các dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của người đọc.

6/ Phong cách chức năng ngôn ngữ hành chính – công vụ

a/ Văn bảnhành chính và ngôn ngữ hành chính:

– Văn bảnhành chính là văn bảnđuợc dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðó là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…)

– Chức năng: thông báo và sai khiến. Chức năng thông báo thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường, ví dụ như: văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hoá đơn, hợp đồng… Chức năng sai khiến bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gởi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.

– Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản hành chính. Đặc điểm:

+ Cách trình bày: thường có khuôn mẫu nhất định

+ Về từ ngữ: sử dụng lớp từ hành chính với tần số cao

+ Về kiểu câu: câu thường dài, gồm nhiều ý, mỗi ý quan trọng thường được tách ra, xuống dòng, viết hoa đầu dòng.

b/ Đặc trưng phong cách ngôn ngữhành chính:

– Tính khuôn mẫu: Kết cấu 3 phần

+ Phần đầu:

  • Quốc hiệu và tiêu ngữ
  • Tên cơ quan ban hành văn bản, dưới là số hiệu văn bản
  • Địa điểm, thời gian ban hành văn bản

+ Phần chính: Nội dung chính của văn bản

+ Phần cuối:

  • Chức vụ, chữ kí, họ tên của người kí văn bản, dấu của cơ quan
  • Nơi nhận

– Tính minh xác: Không dùng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về nghĩa. Không tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa nội dung. Đảm bảo chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời gian. Gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi.

– Tính công vụ: Không dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân (nếu có cũng chỉ mang tính ước lệ: kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn,…). Dùng lớp từ toàn dân, không dùng từ địa phương, khẩu ngữ,…

Ví dụ: Đơn xin nghỉ học, Hợp đồng thuê nhà,…

********

Trên đây là hệ thốngkiến thức các phong cách chức năng ngôn ngữ trong văn bản, bao gồm nhữngkiến thức cơ bản về các loại phong cách chức năng ngôn ngữ lớp 12, cùng với đó là những vídụ cụ thểmà THPT Sóc Trăng đã sưu tầm. Hy vọngnhững tài liệu ngữ văn lớp 12 này sẽ giúp các em dễ dàng tiếp thu kiến thức để học tập tốt hơn. Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao nhé!

Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp

Kiến thức các loại phong cách chức năng ngôn ngữ trong văn bản. THPT Sóc Trăng sưu tầm, tổng hợp các loại phong cách chức năng ngôn ngữ của lớp 12: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, hành chính, khoa học.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Tags
Ngữ Văn lớp 12
THPT Sóc Trăng Send an email
0 10 phút

1. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT:

a/ Khái niệm về Ngôn ngữ sinh hoạt:

Ngôn ngữ sinh hoạt là toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con ngư­ời dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.

– Ngôn ngữ sinh hoạt có 2 dạng tồn tại:

+ Ngôn ngữ: Dạng nói.

+ Ngôn ngữ: Dạng viết, nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…

b/ Phong cách của ngôn ngữ sinh hoạt:

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: là phong cách được dùng trong giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày, thuộc dạng hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp nhằm để trao đổi về tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…

– Đặc trưng:

+Tính cụ thể:Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…

+Tính cảm xúc: Là cảm xúc của người nói được thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..

+Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể hiểu rõ được những đặc điểm của người giao tiếp nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp.

chỉ có 200 xuất xét tuyển học bạ chỉ tiêu đại học điều dưỡng tại khoa y dược >>click tại đây

xem thêm:

  • Tại sao ngành điều dưỡng Đại Học Y Hà Nội đầu ra là tốt nhất!
  • Liên thông Đại Học Dược ở đâu tốt nhất?
  • Học đại học điều dưỡng tại Hà Nội !
  • Học Dược có những ngành gì
  • Cao Đẳng Dược lấy bao nhiêu điểm?
  • văn bằng 2 điều dưỡng
  • có nên học Đại Học Điều Dưỡng không?
  • Học điều dưỡng có dễ xin việc không ?

Các phong cách chức năng ngôn ngữ trong văn bản - Phần 1

1/ PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ SINH HOẠT:

a/ Ngôn ngữ sinh hoạt:

- Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.

- Có 2 dạng tồn tại:

+ Dạng nói

+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…

Ví dụ:

“Hắn hầm hầm, chĩa vào mặt mụ bảo rằng:

- Cái giống nhà mày không ưa nhẹ! Ông mua chứ ông có xin của nhà mày đâu! Mày tưởng ông quỵt hở? Mày thử hỏi cả làng xem ông có quỵt của đứa nào bao giờ không?...”

(Chí Phèo - Nam Cao)

b/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,...

- Đặc trưng:

+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…

+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..

+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…

2/ PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT:

a/ Ngôn ngữ nghệ thuật:

- Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.

- Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin & chức năng thẩm mĩ.

- Phạm vi sử dụng:

+ Dùng trong văn bản nghệ thuật: Ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi kí…); Ngôn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…); Ngôn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng…)

+ Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày…

Ví dụ:

"Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng

Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi

Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng

Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời"

- Chiều xuân - Anh Thơ -

b/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

- Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không có giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp.

- Đặc trưng:

+ Tính hình tượng:

Hình tượng là cái được gợi ra từ cái cụ thể của ngôn từ biểu đạt thông qua sự liên tưởng của người nghe, người đọc.

Ngôn ngữ có tính hình tượng không chỉ miêu tả sự vật hiện tượng mà còn gợi cho người nghe, người đọc những liên tưởng khác, ngoài sự vật hiện tượng được miêu tả trực tiếp đó => Hệ quả: tính đa nghĩa, tính hàm súc.

Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp…

+ Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc.

+ Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang viết, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tp.

3/ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN:

a/ Ngôn ngữ chính luận:

- Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,... nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,...theo một quan điểm chính trị nhất định.

- Có 2 dạng tồn tại: dạng nói & dạng viết.

Ví dụ:

"Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do ! Dân tộc đó phải được độc lập!”

(Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh)

b/ Các phương tiện diễn đạt:

- Về từ ngữ:sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị; ngược lại, nhiều từ ngữ chính trị có nguồn gốc từ VBCL nhưng được dùng rộng khắp trong sinh hoạt chính trị nên đã thấm vào lớp từ thông dụng, người ta không còn quan niệm đó là từ ngữ lí luận nữa [đa số, thiểu số, dân chủ, bình đẳng, tự do,...]

- Về ngữ pháp: Câu thường có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lập luận. Liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ [Vì thế, Do đó, Tuy... nhưng....]

- Về các biện pháp tu từ:sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng sức hấp dẫn cho lí lẽ, lập luận.

c/ Đặc trưng phong cách ngôn ngữ chính luận:

Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.

- Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Vì vậy, từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai.

- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận:Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vây, do đó, tuy... nhưng..., để, mà,....

- Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.

  • Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp

    Các phong cách chức năng ngôn ngữ trong văn bản - Phần 2

    Có 6 phong cách chức năng ngôn ngữ: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, khoa học, chính luận, hành chính - công vụ.

  • Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp

    Luyện tập về các biện pháp tu từ - Phần 2

    Tìm và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong các ngữ liệu dưới đây:

  • Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp

    Một số phương tiện và phép liên kết trong văn bản

    Phương tiện liên kết là yếu tố ngôn ngữ được sử dụng nhằm làm bộc lộ mối dây liên lạc giữa các bộ phận có liên kết với nhau. Cách sử dụng những phương tiện liên kết cùng loại xét ở phương tiện cái biểu hiện được gọi là phép liên kết. Có các phép liên kết chính sau đây: phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nghịch đối, phép nối.

  • Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp

    Các thao tác lập luận trong văn nghị luận

    Có 6 thao tác lập luận: 1/ Thao tác lập luận giải thích, 2/ Thao tác lập luận phân tích, 3/ Thao tác lập luận chứng minh, 4/ Thao tác lập luận so sánh, 5/ Thao tác lập luận bình luận, 6/ Thao tác lập luận bác bỏ

  • Các phong cách ngôn ngữ trong giao tiếp

    Luyện tập về các biện pháp tu từ - Phần 1

    Tìm và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong các ngữ liệu dưới đây:

Ky nang giao tiep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.28 KB, 70 trang )

Kỹ năng giao tiếp

MỤC LỤC
Lời nói đầu ..........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP.............................................2
I. MỤC TIÊU ...................................................................................................................2
II. NỘI DUNG .................................................................................................................2
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .............................................................................................2
1.Khái niệm về giao tiếp, mô hình giao tiếp ............................................................2
1.1. Giao tiếp là gì? .............................................................................................2
1.2. Cấu trúc của giao tiếp..................................................................................2
1.2.1. Truyền thông trong giao tiếp..............................................................3
1.2.2. Nhận thức trong giao tiếp ...................................................................4
1.2.3. Ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp ..........................................5
2 Vai trò của giao tiếp .................................................................................................5
3. Chức năng của giao tiếp .........................................................................................6
3.1.Nhóm chức năng xã hội....................................................................................6
3.2. Nhóm chức năng tâm lý ..................................................................................6
4. Phân loại giao tiếp ...................................................................................................7
4.1. Theo khoảng cách ............................................................................................7
4.2. Theo tính chất ...................................................................................................7
4.3. Phân loại giao tiếp theo vị thế ........................................................................8
4.4. Theo số lượng người tham gia giao tiếp .......................................................8
4.5. Theo phương tiện giao tiếp .............................................................................8
5. Các loại phong cách giao tiếp ................................................................................8
5.1. Định nghĩa.........................................................................................................8
5.2. Đặc trưng của phong cách giao tiếp ..............................................................8
5.3. Các loại phong cách giao tiếp.........................................................................9
5.3.1. Phong cách giao tiếp dân chủ ..................................................................9
5.3.2. Phong cách giao tiếp độc đoán............................................................. 10
5.3.3. Phong cách giao tiếp tự do ................................................................... 11


6. Các nguyên tắc trong giao tiếp ........................................................................... 11
6.1. Khái niệm nguyên tắc giao tiếp................................................................... 11
Kỹ năng giao tiếp

6.2. Các nguyên tắc giao tiếp .............................................................................. 11
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 12

CHƢƠNG 2: CÁC PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP.................................................. 13
I. MỤC TIÊU ................................................................................................................ 13
II. NỘI DUNG .............................................................................................................. 13
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .......................................................................................... 13
1. Phương tiện ngôn ngữ ...................................................................................... 13
1.1. Ngôn ngữ là gì? Nội dung của ngôn ngữ. .................................................. 14
1.2. Phát âm, giọng nói, tốc độ nói ..................................................................... 15
1.3. Phong cách ngôn ngữ ................................................................................... 16
2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ ................................................................... 17
2.1. Ánh mắt, nét mặt, nụ cười: .......................................................................... 17
2.2 Ăn mặc, trang điểm và trang sức: ................................................................ 18
2.3 Tư thế và động tác: ........................................................................................ 18
2.4 Khoảng cách, vị trí và kiểu bàn ghế: ........................................................... 19
2.5 Quà tặng ......................................................................................................... 20
2.6. Sự im lặng ...................................................................................................... 21
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 22

CHƢƠNG 3: CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN........................................... 23
I. MỤC TIÊU ................................................................................................................ 23
II. NỘI DUNG .............................................................................................................. 23
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .......................................................................................... 23
1. Kỹ năng lắng nghe ............................................................................................... 23
1.1. Khái niệm nghe ............................................................................................. 23

1.1.2. Khái niệm lắng nghe.............................................................................. 23
1.1.3. Phân biệt nghe và lắng nghe ................................................................. 24
1.2. Vai trò của lắng nghe.................................................................................... 24
1.3. Những yếu tố cản trở việc lắng nghe có hiệu quả..................................... 24
1.4. Các cấp độ nghe ............................................................................................ 24
Kỹ năng giao tiếp

1.5. Kỹ năng lắng nghe có hiệu quả ................................................................... 25
1.6. Các kỹ năng khác trong lắng nghe hiệu quả .............................................. 26
1.6.1. Kỹ năng gợi mở ..................................................................................... 26
1.6.2. Kỹ năng phản ánh .................................................................................. 27
2. Kỹ năng đặt câu hỏi ............................................................................................. 27
2.1. Dùng câu hỏi để thu thập thông tin............................................................. 27
2.2 Dùng câu hỏi với mục đích khác ............................................................ 27
3. Kỹ năng thuyết phục ............................................................................................ 28
3.1. Thuyết phục là gì?......................................................................................... 28
3.2. Những điểm cần lưu ý khi thuyết phục người khác.................................. 28
3.3. Quy trình thuyết phục ................................................................................... 28
4. Kỹ năng đọc và tóm tắt văn bản ......................................................................... 28
4.1. Kỹ năng đọc ................................................................................................... 28
4.2. Kỹ năng tóm tắt văn bản .............................................................................. 29
4.3. Các bước tiến hành tóm tắt văn bản ........................................................... 29
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 30

CHƢƠNG 4: CÁC LOẠI HÌNH GIAO TIẾP CƠ BẢN ....................................... 31
I. MỤC TIÊU ................................................................................................................ 31
II. NỘI DUNG .............................................................................................................. 31
1. Giao tiếp trực diện ............................................................................................ 31
2. Giao tiếp qua điện thoại ................................................................................... 31
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .......................................................................................... 31

1. Giao tiếp trực diện................................................................................................ 31
1.1. Chào hỏi, bắt tay, trao danh thiếp ............................................................... 31
1.1.1. Chào hỏi: ................................................................................................. 31
1.1.2. Bắt tay ..................................................................................................... 32
1.1.3. Giới thiệu ................................................................................................ 33
1.1.4. Trao danh thiếp ...................................................................................... 34
1.2. Khen, phê bình, từ chối ................................................................................ 36
1.2.1. Khen: ....................................................................................................... 36
Kỹ năng giao tiếp

1.2.2. Phê bình: ................................................................................................. 37
1.2.3. Từ chối .................................................................................................... 37
1.2.3. Trò chuyện .............................................................................................. 38
1.2.4. Tiếp khách .............................................................................................. 39
2. Giao tiếp qua điện thoại....................................................................................... 40
2.1.Tầm quan trọng của điện thoại ..................................................................... 40
2.2. Sử dụng điện thoại ........................................................................................ 40
2.2.1.Gọi điện thoại .......................................................................................... 40
2.2.2. Nhận điện thoại ...................................................................................... 41
2.2.3. Những điều cần chú ý khi sử dụng điện thoại .................................... 42
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 43

CHƢƠNG 5: KỸ NĂNG LÀM VIỆC THEO NHÓM ........................................... 44
I. MỤC TIÊU ................................................................................................................ 44
II. NỘI DUNG .............................................................................................................. 44
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .......................................................................................... 44
1. Khái niệm nhóm ................................................................................................... 44
2. Các loại hình, quy mô nhóm. .............................................................................. 44
2.1. Các loại hình nhóm: ...................................................................................... 44
2.2..Quy mô nhóm ................................................................................................ 45

3. Các giai đoạn phát triển của nhóm.................................................................... 45
4. Ý nghĩa của làm việc nhóm ................................................................................ 46
5. Các nguyên tắc làm việc theo nhóm .................................................................. 47
5. Các kỹ năng làm việc nhóm ................................................................................ 47
5.1. Kỹ năng giải quyết vấn đề ........................................................................... 47
5.2. Kỹ năng xử lý mâu thuẫn ............................................................................. 48
5.3. Kỹ năng lãnh đạo nhóm .............................................................................. 49
5.3.1. Người lãnh đạo nhóm ............................................................................ 49
5.3.2. Kỹ năng lãnh đạo nhóm ........................................................................ 53
5.4. Kỹ năng điều hành thảo luận nhóm ............................................................ 53
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 57
Kỹ năng giao tiếp

CHƢƠNG 6: THUYẾT TRÌNH TRƢỚC ĐÁM ĐÔNG ....................................... 58
I. MỤC TIÊU ................................................................................................................ 58
II. NỘI DUNG .............................................................................................................. 58
III. NỘI DUNG CHI TIẾT .......................................................................................... 58
1. Thuyết trình là gì? ................................................................................................ 58
2. Kỹ năng thuyết trình ............................................................................................ 58
2.1. Sự tự tin .......................................................................................................... 59
2.2. Các bước thuyết trình ................................................................................... 60
2.3. Một số phi ngôn từ chính trong thuyết trình.............................................. 64
2.4. Kỹ năng xử lý câu hỏi trong thuyết trình ................................................... 64
2.4.1. Một số nguyên tắc khi xử lý câu hỏi của khán giả ............................ 64
2.4.2. Một số dạng câu hỏi và cách xử lý ...................................................... 65
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 65
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 1
Lời nói đầu
Giao tiếp là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống của con người, nhờ

giao tiếp mà chúng ta có thể xác lập, củng cố và phát triển được các mối quan hệ
giữa các cá nhân trong tập thể giúp cho con người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
và do vậy nó chính là điều kiện của sự tồn tại và phát triển xã hội. Giao tiếp vừa
biểu hiện văn hóa của mỗi con người, vừa biểu hiện mức độ văn minh của xã hội.
“Tiên học lễ, hậu học văn” .
Cùng với sự phát triển của xã hội, của nền kinh tế hàng hóa, lĩnh hội kỹ năng giao
tiếp trở thành đòi hỏi cấp thiết của nhiều ngành, nhiều nghề. Một nhà khoa học Mỹ
đã đúc kết rằng: Sự thành công nhờ 25% kiến thức chuyên môn kỹ thuật và 75% là
cách giao tiếp ứng xử hay dân gian ta cũng có câu: Mồm miệng đỡ chân tay. Tù đó
có thể thấy rằng kỹ năng giao tiếp chính là điều kiện của sự thành công trong cuộc
sống và thành đạt trong công việc.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức: Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất về giao tiếp
và ứng xử theo truyền thống dân tộc và theo thông lệ quốc tế, phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
- Về kỹ năng: Hình thành ở học sinh những kỹ năng cơ bản sau:
+ Kỹ năng đánh giá, phân tích các mối quan hệ giao tiếp một cách hợp lý trên
cơ sở đó hoàn thiện được hoạt động giao tiếp của mình.
+ Kỹ năng sử dụng tối ưu các phương tiện giao tiếp, bao gồm phương tiện
ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.
+ Kỹ năng thiết lâp, phát triển, củng cố các mối quan hệ cần thiết trong cuộc
sống cũng như trong nghề nghiệp tương lai.
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức của môn học vào việc tổ chức đón tiếp và phục
vụ khách du lịch.
Nội dung chính của môn học: Gồm 6 chương:
- Chương 1: Khái quát chung về giao tiếp
- Chương 2: Các phương tiện giao tiếp
- Chương 3: Các kỹ năng giao tiếp cơ bản
- Chương 4: Các hình thức giao tiếp
- Chương 5: Làm việc theo nhóm

- Chương 6: Cách thuyết trình trước đám đông

Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 2

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP

I. MỤC TIÊU
Chương 1 giúp người học:
- Hiểu được khái niệm giao tiếp, cấu trúc của giao tiếp
- Thấy được tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống.
- Phân biệt được các loại hình và các phong cách trong giao tiếp
- Vận dụng được các nguyên tắc trong giao tiếp vào quá trình học tập và cuộc sống

II. NỘI DUNG
1. Khái niệm về giao tiếp, cấu trúc của giao tiếp
2. Vai trò của giao tiếp
3. Chức năng của giao tiếp
4. Phân loại giao tiếp
5. Các phong cách giao tiếp
6. Các nguyên tắc trong giao tiếp

III. NỘI DUNG CHI TIẾT
1.Khái niệm về giao tiếp, mô hình giao tiếp
1.1. Giao tiếp là gì?
Có nhiều khái niệm khác nhau về giao tiếp, về cơ bản giao tiếp được hiểu: là mối
quan hệ hay tiếp xúc giữa con người với nhau trong xã hội. Đó là quá trình, là
phương cách trao đổi và ứng xử, xử lý thông tin, là quá trình nhận biết và tác động
lẫn nhau trong quan hệ giữa người với người để đạt được mục đích nhất định.

1.2. Cấu trúc của giao tiếp
Giao tiếp gồm 3 mặt có quan hệ mật thiết với nhau: Truyền thông, nhận thức và
ảnh hưởng qua lại tác động lẫn nhau.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 3
1.2.1. Truyền thông trong giao tiếp.
Giao tiếp là một quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng và các cảm xúc. Quá trình này
bao gồm nhiều yếu tố khác nhau như: người gửi, bản thông điệp, kênh, người nhận,
phản hồi, các cản trở (nhiễu). Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ sau:

- Người phát: người nói - người gửi thông điệp
- Người nhận: người nghe-người thu
- Mã hóa: là quá trình biểu đạt ý nghĩ thành lời nói, chữ viết hay các kí hiệu, dấu
hiệu, các phương tiện phi ngôn ngữ khác(ánh mắt, nét mặt, nụ cười…).
- Thông điệp: Nội dung các thông tin của người gửi (ý nghĩ đã được mã hóa)
- Kênh truyền thông: Cách liên lạc giữa người gửi và người nhận (nói, viết…)
- Giải mã: là quá trình người nhận phân tích để hiểu được ý của người nói.
- Sự phản hồi: tức là người nhận phát tín hiệu trả lời người đã truyền đi bản thông
điệp. Nó báo cho người phát biết thông điệp đã được tiếp nhận và được hiểu như thế
nào. Dựa trên cơ sở đó, người phát có thể điều chỉnh hoặc chuyển tiếp những thông
điệp cần thiết khác.
Như vậy truyền thông giữa các cá nhân là một quá trình tương hỗ và tuần hoàn.
- Nhiễu: Hiệu quả của quá trình truyền thông bị chi phối bởi các yếu tố “nhiễu”. Đó
là những yếu tố ở người phát, người nhận hoặc trong môi trường gây cản trở đối với
việc truyền tin.
Thông thường các yếu tố đó bao gồm:
- Sự khác biệt về văn hóa;
- Môi trường truyền thông không tốt: tiếng ồn quá lớn, thời tiết quá
nóng
- Ý không rõ ràng, quá trình mã hóa bị lỗi: Chẳng hạn người nói sử

dụng từ ngữ không chính xác, dùng từ địa phương.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 4
- Kênh truyền thông hoạt động không hiệu quả: phát âm không
chuẩn, độ nhạy cảm của giác quan kém, điện thoại trục trặc…
- Các yếu tố tâm lý ở người phát và người nhận: Sự không tập trung,
sự nóng vội, những định kiến, thành kiến, tâm trạng không tốt…
Cho nên trong giao tiếp chúng ta cần chú ý đến các yếu tố nhiễu để loại bỏ hoặc
hạn chế ảnh hưởng xấu của chúng.
1.2.2. Nhận thức trong giao tiếp
Trong giao tiếp chúng ta còn nhận thức, tìm hiểu người khác và nhận thức bản
thân mình (tự nhận thức), tức là xây dựng lên hình ảnh về đối tượng giao tiếp và
hình ảnh của chính bản thân mình.
 Nhận thức đối tượng giao tiếp: Là quá trình chúng ta tìm hiểu các đặc điểm
của đối tượng giao tiếp, xây dựng lên hình ảnh về đối tượng giao tiếp trong
đầu óc chúng ta. Hình ảnh về đối tượng giao tiếp bao gồm: Hình ảnh bên
ngoài và hình ảnh bên trong.
- Hình ảnh bên ngoài: Phản ánh các yếu tố bề ngoài của đối tượng giao tiếp,
như: tướng mạo, hình dáng, nụ cưới, ánh mắt, ăn mặc, nói năng, tư thế, phong
cách…
- Hình ảnh bên trong: Trên cơ sở kết quả tri giác chúng ta phân tích, đánh giá
và đưa ra những nhận xét về các đặc điểm bên trong của đối tượng giao tiếp,
như: đạo đức, tính cách, năng lực, động cơ và các phẩm chất nhân cách khác
tức là xây dựng lên hình ảnh bên trong của đối tượng.
Nhận thức là một quá trình. Quá trình này bắt đầu từ lần tiếp xúc đầu tiên và
tiếp diễn ở những lần gặp gỡ sau đó. Tuy nhiên trong lần gặp gỡ đầu tiên diễn
ra một hiện tượng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đối với việc xác lập
hình ảnh người này trong mắt người kia mà còn ảnh hưởng đến việc phát triển
mối quan hệ của họ, đó là ấn tượng ban đầu.
 Tự nhận thức trong giao tiếp: tức là xây dựng cho mình hình ảnh về bản

thân. Chỉ qua giao tiếp với người khác chúng ta mới biết mình được đánh
giá, nhìn nhận như thế nào, từ đó chúng ta tự điều chỉnh và hoàn thiện bản
thân mình.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 5
1.2.3. Ảnh hưởng tác động qua lại trong giao tiếp
Sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau trong giao tiếp được biểu hiện dưới nhiều
hình thức: lây lan cảm xúc, ám thị, bắt chước, áp lực nhóm…
- Lây lan cảm xúc: là sự truyền tỏa cảm xúc từ người này sang người khác.
- Ám thị: là dùng lời nói, việc làm, cử chỉ tác động vào một người hay một
nhóm người, làm cho họ tiếp nhận thông tin thiếu sự kiểm tra, phê phán.
- Bắt chước: là mô phỏng, lặp lại hành vi, cách ứng xử, cử chỉ, điệu bộ và suy
nghĩ của người khác..
- Áp lực nhóm: Trong giao tiếp nhóm khi một người hay một số người có ý
kiến trái ngược với đa số, thì những người này thường phải chịu một áp lực tâm
lí, gọi là áp lực nhóm. Dưới áp lực này những người đó có xu hướng thay đổi ý
kiến của mình và chấp nhận ý kiến của đa số.
Một trong những biểu hiện của áp lực nhóm là hiện tượng người ta thường gọi
là a dua hay theo đuôi. Có 2 loại a dua:
+ A dua hình thức – bề ngoài cá nhân tỏ vẻ chấp nhận ý kiến của nhóm nhưng
bên trong thì phản đối, không tán thành.
+ A dua bên trong: cá nhân hoàn toàn bị ý kiến của đa số thu phục.
2 Vai trò của giao tiếp
Giao tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, trong đời sống của
mỗi cá nhân con người.
 Vai trò của giao tiếp trong đời sống xã hội
Đối với xã hội, giao tiếp là điều kiện của sự tồn tại và phát triển. Xã hội
là một tập hợp người có mối quan hệ qua lại với nhau.
 Vai trò của giao tiếp đối với cá nhân
- Giao tiếp là điều kiện để tâm lý, nhân cách cá nhân phát triển bình

thường.
- Trong giao tiếp, nhiều phẩm chất của con người, đặc biệt là các
phẩm chất đạo đức được hình thành và phát triển.
- Giao tiếp thỏa mãn nhiều nhu cầu của con người: nhu cầu thông tin,
nhu cầu được thừa nhận, nhu cầu được những người xung quanh quan
tâm, nhu cầu được hòa nhập vào những nhóm xã hội nhất định…
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 6
3. Chức năng của giao tiếp
3.1.Nhóm chức năng xã hội
 Chức năng thông tin:
Chức năng thông tin biểu hiện ở khía cạnh truyền thông (trao đổi thông tin)
của giao tiếp: qua giao tiếp, con người trao đổi cho nhau những thông tin
nhất định. Thông tin được trao đổi trong giao tiếp có thể là những thông báo
về một sự việc, sự vật nào đó, những nỗi niềm, tâm trạng, đánh giá, nhận xét
về chúng.
 Chức năng tổ chức phối hợp hành động:
Trong một tổ chức, một công việc thường do nhiều bộ phận nhiều người
cùng thực hiện. Để có thể hoàn thành công việc một cách tốt đẹp họ phải
thống nhất với nhau, tức là phối hợp một cách nhịp nhàng. Muốn vậy phải
thông qua quá trình giao tiếp để có thể trao đổi, bàn bạc, phân công công
việc một cách hợp lý.
 Chức năng điều khiển:
Được thể hiện ở khía cạnh ảnh hưởng tác động qua lại của giao tiếp. Trong
giao tiếp chúng ta ảnh hưởng, tác động đến người khác và ngược lại người
khác cũng ảnh hưởng, tác động đến chúng ta bằng nhiều hình thức khác
nhau, như: thuyết phục, ám thị, bắt chước. Đây là một chức năng rất quan
trọng của giao tiếp. Một người có khả năng lãnh đạo chính là người có khả
năng ảnh hưởng đến người khác, biết “ thu phục lòng người”, lời nói của
người đó có “ trọng lượng” đối với người khác.

 Chức năng phê bình và tự phê bình:
Trong xã hội mỗi người là một “chiếc gương”. Giao tiếp với họ chính là
chúng ta soi mình trong chiếc gương đó. Từ đó thấy được những ưu nhược
điểm của mình để tự sửa chữa và hoàn thiện bản thân.
3.2. Nhóm chức năng tâm lý
 Chức năng động viên, khích lệ
 Chức năng thiết lập, củng cố các mối quan hệ
 Chức năng cân bằng cảm xúc
 Chức năng hình thành, phát triển tâm lý nhân cách
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 7
4. Phân loại giao tiếp
Giao tiếp được phân chia thành nhiều loại dựa trên các tiêu chí khác nhau:
4.1. Theo khoảng cách
 Giao tiếp trực tiếp: Là loại giao tiếp trong đó các chủ thể trực tiếp gặp gỡ,
trao đổi với nhau. Đây là loại hình giao tiếp phổ biến nhất trong đời sống
con người.
Loại giao tiếp này có những ưu điểm sau:
- Bên cạnh ngôn ngữ còn có thể sử dụng các phương tiện phi ngôn
ngữ, do đó lượng thông tin trao đổi trong giao tiếp sẽ đa dạng,
phong phú hơn.
- Có thể nhanh chóng biết được ý kiến của người đối thoại
- Có thể điều chỉnh giao tiếp một cách kịp thời để đạt mục đích.
Tuy vậy, loại hình giao tiếp trực tiếp bị hạn chế về mặt không gian, hơn nữa khi
giao tiếp trực tiếp chúng ta dễ bị chi phối bởi yếu tố ngoại cảnh.
 Giao tiếp gián tiếp: Là giao tiếp trong đó các chủ thể tiếp xúc với nhau qua
các phương tiện trung gian, như: Điện thoại, vô tuyến truyền hình, thư từ,
sách báo, fax… hoặc qua người thứ ba.
Giao tiếp gián tiếp ít bị hạn chế về mặt không gian, những người ở xa nhau
vẫn có thể giao tiếp được với nhau và cùng một lúc có thể tiếp xúc với một

số lượng lớn đối tượng.
Tuy nhiên trong giao tiếp gián tiếp chúng ta thường không thấy được vẻ mặt
của người đối thoại, không biết họ đang làm gì, đang ở trong hoàn cảnh nào,
cũng không sử dụng nhiều phương tiện phi ngôn ngữ khác.
4.2. Theo tính chất
 Giao tiếp chính thức: Là loại giao tiếp mang tính chất công vụ, theo chức
trách, quy định, thể chế, như: Hội họp, mít tinh, đàm phán…
 Giao tiếp không chính thức: Là loại giao tiếp mang tính chất cá nhân không
câu nệ vào thể thức, chủ yếu dựa trên sự hiểu biết về nhau giữa các chủ
thể…Tuy nhiên vẫn phải theo các thông lệ, quy ước thông thường.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 8
4.3. Phân loại giao tiếp theo vị thế
Vị thế biểu hiện mối tương quan giữa những người giao tiếp với nhau, nó nói lên
ai mạnh hơn ai, ai cần ai, ai phụ thuộc vào ai trong giao tiếp. Theo vị thế giao tiếp
được phân ra thành: giao tiếp ở thế mạnh, giao tiếp ở thế cân bằng và giao tiếp ở thế
yếu.
4.4. Theo số lượng người tham gia giao tiếp
- Giao tiếp giữa hai cá nhân với nhau.
- Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm.
- Giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm.
- Giao tiếp giữa các nhóm với nhau.
4.5. Theo phương tiện giao tiếp
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết).
- Giao tiếp phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt, nụ cười…)
5. Các loại phong cách giao tiếp
5.1. Định nghĩa
Trong cuộc sống, ở mỗi con người hay nhóm người dần hình thành nên những nét
riêng trong lời nói, cử chỉ, điệu bộ, hành động. Chúng tạo nên phong cách giao tiếp
của người đó hoặc nhóm người đó.

Phong cách giao tiếp là hệ thống phương thức ứng xử ( lời nói, cử chỉ, điệu bộ, động
tác…) tương đối ổn định của mỗi con người hoặc mỗi nhóm người trong giao tiếp.
5.2. Đặc trưng của phong cách giao tiếp
Phong cách giao tiếp có 3 đặc trưng cơ bản: tính ổn định, tính chuẩn mực và tính
linh hoạt
- Tính ổn định: Tính ổn định của phong cách giao tiếp biểu hiện ở chỗ, phong cách
giao tiếp của mỗi con người, mỗi nhóm người là tương đối như nhau trong những
tình huống giao tiếp khác nhau.
Tính ổn định trong phong cách giao tiếp được quy định bởi nhiều yếu tố:
+ Đặc điểm thể chất của cá nhân: Chẳng hạn như chiều cao, tỉ lệ giữa các phần của
cơ thể: đầu, mình, chân, tay cngx ảnh hưởng nhiều đến dáng đi, đứng.
+ Nghề nghiệp: Trong hoạt động nghề nghiệp của mình, mỗi con người thường
tham gia vào những quan hệ giao tiếp ổn định, trong những hoàn cảnh, điều kiện
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 9
cũng tương đối ổn định, chúng tạo nên những nét riêng trong giao tiếp của những
người cùng nghề. Từ đó phong cách giao tiếp của người thầy giáo khác phong cách
giao tiếp của người thầy thuốc, phong cách giao tiếp của người kinh doanh khác
phong cách giao tiếp của người nông dân…
+ Đặc trưng của thời đạị: Chẳng hạn phong cách giao tiếp của những người trong
thời kỳ nền kinh tế thị trường có nhịp điệu nhanh, hối hả, khẩn trương hơn thời bao
cấp.
Tính ổn định trong phong cách giao tiếp tạo nên đặc trưng riêng của mỗi người,
mỗi nhóm người trong giao tiếp.
- Tính chuẩn mực: Giao tiếp là một hành vi xã hội phổ biến ở con người, nó được
quy định bởi các chuẩn mực xã hội như: Đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ, pháp luật, bởi
phong tục, tập quán, truyền thống, lễ giáo và các nguyên tắc khác được ấn định
trong giao tiếp.
Trong giao tiếp, nếu chúng ta không tuân thủ các chuẩn mực, các quy tắc, thì chúng
ta dễ bị đánh giá là “thiếu văn hóa”, “thiếu giáo dục”, “không lịch sự”…

- Tính linh hoạt của phong cách giao tiếp: Trong phong cách giao tiếp bên cạnh
những yếu tố ổn định, khó thay đổi, còn có những yếu tố được thay đổi theo tình
huống giao tiếp, chúng giúp con người có những lời nói, cử chỉ, điệu bộ phù hợp
với tình huống giao tiếp cụ thể. Tính linh hoạt của phong cách giao tiếp nói lên sự
khéo léo, mềm dẻo của mỗi con người trong giao tiếp, ứng xử với người khác.
5.3. Các loại phong cách giao tiếp
Phong cách giao tiếp của mỗi người luôn có những nét riêng, không ai giống ai.
Nói cách khác, phong cách giao tiếp của con người là đa dạng, phong phú. Tuy vậy,
căn cứ vào những nét nổi trội, điển hình có 3 loại phong cách giao tiếp: phong cách
dân chủ, phong cách độc đoán, phong cách tự do.
5.3.1. Phong cách giao tiếp dân chủ
Phong cách giao tiếp dân chủ biểu hiện qua những nét nổi bật sau:
- Bình đẳng, gần gũi, thoải mái
Người có phong cách dân chủ có xu hướng tạo không khí bình đẳng, thân mật,
thoải mái trong giao tiếp. Họ cố gắng thu hẹp khoảng cách với đối tượng giao tiếp
đến mức có thể, thông qua ăn mặc, đi đứng, nói năng, điệu bộ, cử chỉ…Chẳng hạn
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 10
một người lãnh đạo dân chủ thì khi tiếp khách, cho dù đó là nhân viên dưới quyền,
họ thường niềm nở, vui vẻ chìa tay ra cho khách, mời khách ngồi, chủ động ngồi
gần khách, quan tâm hỏi han sức khỏe..
- Tôn trọng đối tượng giao tiếp, chú ý đến đặc điểm tâm lý cá nhân của họ
Trong giao tiếp, người có phong cách dân chủ thường chú ý tìm hiểu các đặc điểm
tâm lý cá nhân của đối tượng giao tiếp như: sở thích, thói quen, nhu cầu, quan
điểm… để từ đó có phương pháp tiếp cận hợp lý. Chính vì vậy họ thường được
đánh giá là dễ gần, dễ thông cảm, dễ nói chuyện không quan cách…
- Lắng nghe đối tượng giao tiếp
Lắng nghe là một trong những nét nổi bật thường thấy ở người có phong cách giao
tiếp dân chủ. Họ điềm tĩnh, kiên trì lắng nghe người khác và những ý kiến xác đáng
của người khác luôn được họ quan tâm đáp ứng kịp thời hoặc có lời giải thích rõ

ràng.
Ưu điểm: Làm cho đối tượng giao tiếp cảm thấy thoải mái, yên tâm, tự tin, giúp họ
phát huy được tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong công việc. Do vậy người có
phong cách giao tiếp dân chủ thường được mọi người yêu mến, kính trọng, tin
tưởng.
Tuy nhiên dân chủ phải có nguyên tắc, không xóa nhòa mọi ranh giới giữa người
này với người khác trong giao tiếp. Trong trường hợp ngược lại sẽ dẫn đến tình
trạng “cá mè một lứa”, xuề xòa. “dân chủ quá trớn”, đặc biệt trong giao tiếp mang
tính chất công việc.
5.3.2. Phong cách giao tiếp độc đoán
Ngược với phong cách dân chủ là phong cách độc đoán, biểu hiện:
- Thường đề cao nguyên tắc, đòi hỏi ranh giới phải được tôn trọng
- Hành động một cách cứng rắn, kiên quyết
- Đánh giá và ứng xử mang tính đơn phương, một chiều, cứng nhắc, xuất phát từ ý
của mình, ít chú ý đến người khác
Nhược điểm: Khiến người khác ngại tiếp xúc, tính chủ động, sáng tạo của đối tượng
giao tiếp ít được phát huy. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh phức tạp, khẩn cấp, đòi hỏi
một con người quyết đoán, dám chịu trách nhiệm thì phong cách giao tiếp độc đoán
thường phát huy được tác dụng.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 11
5.3.3. Phong cách giao tiếp tự do
Người có phong cách giao tiếp tự do thường biểu hiện những đặc điểm sau:
- Hành vi, lời nói, ứng xử, thái độ bị chi phối nhiều bởi tâm trạng, cảm xúc và tình
huống. Do đó, các nguyên tắc, chuẩn mực nhiều khi bị coi nhẹ. Ví dụ: Một người
lãnh đạo dễ dàng bỏ qua, không xử lý vi phạm kỷ luật của nhân viên, hoặc nhân
viên thích nghỉ sớm thì cho nghỉ ngay, không cần biết lý do có thỏa đáng hay
không.
- Mục đích, nội dung và đối tượng giao tiếp thường dễ dàng thay đổi
Ví dụ: A đang đi cùng B thì gặp C, A dừng lại trò chuyện với C và quên luôn cả B

đang đứng chờ và việc mà A đang giúp B.
- Quan hệ giao tiếp rộng nhưng hời hợt, không sâu sắc
Ưu điểm: Làm cho đối tượng giao tiếp cảm thấy thoải mái, được tôn trọng, phát huy
được tính tích cực.
Nhược điểm: Dễ bị người khác coi thường, dễ bị đánh giá là thiếu đứng đắn và
thiếu nghiêm túc.
Như vậy, ba loại phong cách giao tiếp trên đều có những mặt yếu và mặt mạnh,
không có loại nào là tối ưu cho mọi trường hợp. Điều này đòi hỏi chúng ta phải biết
kết hợp cả ba loại phong cách giao tiếp và tùy thuộc vào tình huống cụ thể mà thể
hiện phong cách giao tiếp tối ưu nhất.
6. Các nguyên tắc trong giao tiếp
6.1. Khái niệm nguyên tắc giao tiếp
Nguyên tắc giao tiếp là hệ thống những quan điểm chỉ đạo, định hướng thái độ và
hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao
tiếp của cá nhân
6.2. Các nguyên tắc giao tiếp
- Nguyên tắc bình đẳng: tôn trọng đối tượng giao tiếp ( tôn trọng phẩm giá, tâm tư,
nguyện vọng của nhau, không ép buộc nhau bằng quyền lực)
- Có thiện chí trong giao tiếp: là luôn tin tưởng đối tượng giao tiếp, luôn nghĩ tốt về
họ, giành những tình cảm tốt đẹp, đem lại niềm vui cho đối tượng giao tiếp, luôn
luôn động viên, khuyến khích họ làm việc tốt.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 12
- Tôn trọng các giá trị văn hóa: mỗi vùng miền, quốc gia có các giá trị văn hóa khác
nhau, đòi hỏi được tôn trọng và gìn giữ. Người giao tiếp có văn hóa là người am
hiểu các giá trị văn hóa của mỗi vùng miền khác nhau để đưa ra cách ứng xử phù
hợp.

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kỹ năng giao tiếp – Ths. Chu Văn Đức (Chủ biên), NXB

Hà Nội, 2005.
2. Tâm lý học đại cương – Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2007.
3. Kỹ năng giao tiếp – Trịnh Xuân Dũng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2000.
4. Bài giảng tóm tắt môn học Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm – Bộ môn
phát triển kỹ năng, Trung tâm đào tạo ngoại ngữ - Đại học Thủy lợi, Hà
Nội, 9/2008.










Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 13
CHƢƠNG 2
CÁC PHƢƠNG TIỆN GIAO TIẾP

I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong chương này, người học có thể:
- Hiểu được vai trò, ý nghĩa và giá trị biểu đạt của mỗi phương tiện
giao tiếp.
- Sử dụng các phương tiện giao tiếp một cách có hiệu quả hơn.
- Có thể hiểu và nắm bắt được nội dung, ý nghĩa của lời nói, hành
động, cử chỉ…của đối tượng giao tiếp và biết chú ý, điều chỉnh lời

nói, hành động, tư thế, ăn mặc và các biểu hiện phi ngôn ngữ khác
của bản thân trong giao tiếp.

II. NỘI DUNG
1. Phương tiện ngôn ngữ
2. Phương tiện phi ngôn ngữ

III. NỘI DUNG CHI TIẾT
1. Phƣơng tiện ngôn ngữ
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chỉ có ở con người, là phương tiện giao tiếp đặc
trưng cho con người.
Cùng với lao động, ngôn ngữ là một trong những yếu tố quyết định quá trình phát
triển lịch sử loài người và sự phát triển của mỗi cá nhân. Nhờ ngôn ngữ mà con
người thiết lập được sự giao tiếp. Trong giao tiếp con người sử dụng các phương
tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, trong đó phương tiện ngôn ngữ được con người sử
dụng chủ yếu để trao đổi thông tin cho nhau. Bằng ngôn ngữ, chúng ta có thể truyền
đi một cách chính xác bất kì một loại thông tin nào, có thể diễn tả tâm trạng, tình
cảm, miêu tả hành động hay sự vật.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 14
1.1. Ngôn ngữ là gì? Nội dung của ngôn ngữ.
Khái niệm về ngôn ngữ: Ngôn ngữ là quá trình con người sử dụng một thứ tiếng
nào đó để giao tiếp và tư duy. Nói cụ thể hơn ngôn ngữ chính là lời nói hay câu viết
của chúng ta.
Các dạng hoạt động của ngôn ngữ:
Tùy tác dụng và biểu hiện, ngôn ngữ chia thành 2 loại: ngôn ngữ bên ngoài và ngôn
ngữ bên trong.
- Ngôn ngữ bên ngoài: là dạng ngôn ngữ được thể hiện tường minh ra bên ngoài
bằng âm thanh hoặc chữ viết để tiến hành giao tiếp giữa các chủ thể. Người ta chia
ngôn ngữ bên ngoài thành 2 dạng: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

+ Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ hướng vào người khác, biểu hiện bằng âm
thanh và được tiếp nhận bằng thính giác (tai nghe), gồm ngôn ngữ đối thoại
và độc thoại.
Ngôn ngữ đối thoại: là ngôn ngữ diễn ra ở một người hay một số người
khác, trong đó khi người này nói thì người khác nghe và ngược lại. VD:
Trong cuộc họp nhóm, trong đại hội bình bầu cá nhân xuất sắc…
Ngôn ngữ độc thoại: Là ngôn ngữ mà người nói nói cho một hay số đông
người nghe mà không có chiều ngược lại một cách trực tiếp. VD: Nói chuyện
thời sự, phổ biến khoa học cho một trường hay một cơ quan, xí nghiệp, lời
phát của phát thanh viên trên đài phát thanh và truyền hình…
+ Ngôn ngữ viết: Ra đời muộn hơn ngôn ngữ nói, biểu hiện bằng chữ viết và
được thu thập bằng thị giác (mắt). Ngôn ngữ viết có đặc điểm riêng là ngoài yêu cầu
chặt chẽ về chữ ngữ pháp còn cả yêu cầu về chính tả.
- Ngôn ngữ bên trong: là dạng đặc biệt của ngôn ngữ, là dạng ngôn ngữ chưa được
bộc lộ ra bên ngoài bằng các phương tiện vật chất.
Nội dung của ngôn ngữ
Là nghĩa của từ ngữ mà chúng ta nói hay viết, ý mà chúng ta muốn chuyển tới
người nghe hay người đọc.
Nội dung của ngôn ngữ có 2 khía cạnh: khách quan và chủ quan
-Khách quan: Từ luôn có nghĩa xác định không phụ thuộc vào ý muốn của
chúng ta. Mỗi từ hoặc một cụm từ được dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng hoặc một
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 15
loại sự vật, hiện tượng nào đó. Như vậy một trong những điều kiện thiết yếu của sự
thông hiểu giao tiếp là phải dùng từ chuẩn xác. Có những từ nhiều nghĩa đòi hỏi phải
nắm được tình huống giao tiếp cụ thể để hiểu đúng nghĩa của người nói.
- Chủ quan: được thể hiện ở chỗ, ngôn ngữ được chúng ta dùng để truyển tải
ý của chúng ta, tức là ý cá nhân. Nhiều khi ý này không trùng với nghĩa thật của
từ, của câu mà chúng ta dùng. Trong giao tiếp hiểu được ý cá nhân là cơ sở của
sự hiểu biết lẫn nhau, sự đồng cảm giữa các chủ thể.

1.2. Phát âm, giọng nói, tốc độ nói
Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, việc người nói phát âm có chuẩn hay không, có
rõ ràng hay không, giọng nói của họ như thế nào, tốc độ nhanh hay chậm…đều có
ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả giao tiếp.
+ Phát âm: phát âm không chuẩn sẽ gây khó khăn cho người nghe trong việc hiểu ý
nghĩa của lời nói, thậm chí là hiểu sai hoặc không hiểu được, đặc biệt là trong
trường hợp gặp nhau lần đầu.
+ Giọng nói: thường phản ánh chân thật cảm xúc, tình cảm của người nói, nên nó
có sức truyền cảm to lớn.
VD: Khi xúc động giọng nói hổn hển, lời nói ngắt quãng.
Khi vui vẻ thì tiếng nói trong trẻo, nhịp nói nhanh
Khi buồn giọng trầm và nhịp chậm
Khi ra lệnh giọng cương quyết, sắc, gọn.
Người có giọng nói nhẹ nhàng, ấm áp làm người nghe cảm thấy dễ chịu, thoải mái.
Người có giọng nói rõ ràng, dứt khoát, làm người nghe cảm thấy uy lực của họ, mỗi
lời nói của họ như là một mệnh phai tuân thủ. Có người có giọng nói the thé, chát
chúa gây phản cảm cho người nghe.
+ Tốc độ nói: Nói nhanh hay chậm tùy thuộc vào tình huống. Tuy nhiên nói nhanh
quá sẽ làm người nghe khó theo dõi, còn nói chậm quá sẽ gây cảm giác buồn chán.
Cũng cần phải chú ý đến cả nhịp độ nói, nên nói lúc trầm, lúc bổng, có điểm nhấn
mới hấp dẫn được người nghe.
Các nguyên tắc đối với sử dụng ngôn từ: Một ý được diễn đạt tốt thường đảm bảo
nguyên tắc 5C (Clear, Complete, Concise, Correct, Courteous)
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 16
- Rõ ràng: Thông điệp phải rõ ràng để người nhận chỉ có thể hiểu theo một nghĩa
duy nhất
- Hoàn chỉnh: Thông điệp phải chứa đầy đủ thông tin cần thiết.
- Ngắn gọn, súc tích: Thông điệp phải chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết,
nhưng phải đảm bảo tiêu chí ngắn gọn, súc tích.

- Chính xác: Thông tin đưa ra phải chính xác, có căn cứ.
- Lịch sự: Thông điệp phải đảm bảo nội dung đáp ứng các yêu cầu trên, nhưng về
hình thức phải tốt, lịch sự tùy theo từng đối tượng nhận thông tin.
1.3. Phong cách ngôn ngữ
Phong cách ngôn ngữ được thể hiện qua lối nói, lối viết tức là cách dùng từ ngữ để
diễn đạt ý trong giao tiếp. Có nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, tùy theo từng
tình huống giao tiếp mà chúng ta lựa chọn phong cách ngôn ngữ cho phù hợp.
+ Lối nói thẳng: là nói thẳng, viết thẳng ra ý nghĩ của mình, cái mình muốn,
mình cần, cái mình biết, không quanh co vòng vèo, không ẩn ý.
Ưu điểm: Tiết kiệm được thời gian, người nghe có thể nhanh chóng hiểu chính
xác được ý của người nói.
Tuy nhiên trong nhiều tình huống, nói thẳng thiếu tế nhị sẽ làm đối tượng khó
chịu, khó chấp nhận thông tin mà chúng ta đưa ra, nhất là khi thông tin đó là
điều không được mong đợi.
Lối nói thẳng thường được dùng trong giao tiếp giữa những người thân trong
gia đình, bạn bè thân mật. Còn trong giao tiếp chính thức, trong các mối quan hệ
xã giao thông thường người ta dùng lối nói lịch sự và lối nói ẩn ý.
+ Lối nói lịch sự: Người ta sử dụng ngôn từ tình thái với các động từ, mệnh đề
tình thái làm cho cảm nghĩ, thái độ được biểu lộ một cách nhã nhặn, lịch thiệp.
+ Lối nói ẩn ý: Là một cách biểu đạt dùng trong giao tiếp trong những trường
hợp tế nhị, khó nói. Nói ẩn ý tức là nói một điều khác hàm chứa điều muốn nói.
Lối nói ẩn ý là lối nói nhẹ nhàng, tế nhị, khéo léo, đòi hỏi một sự tinh tế ở cả
người nói và người nghe.
Lời phê bình nhẹ nhàng, ý nhị giúp đối phương dễ tiếp thu hơn. Nó hạn chế
được những mâu thuẫn có thể xảy ra và giúp đối phương tiếp thu ý kiến một
cách tích cực nhất.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 17
+ Lối nói mỉa mai, châm trọc: Trong cuộc sống có những người hay mỉa mai,
châm trọc người khác. Theo người Pháp, điểm khác nhau duy nhất giữa mỉa mai

và tát vào mặt người khác là tát thì kêu nhưng thường lại không đau bằng.
Mỉa mai, châm trọc người khác là một thói xấu. Nó không đem lại cho chúng ta
điều gì tốt đẹp ngoài sự hận thù, xa lánh của người xung quanh.
2. Phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
Giao tiếp phi ngôn ngữ là giao tiếp không dùng ngôn ngữ. Loại giao tiếp này còn
gọi là giao tiếp bằng ngôn ngữ cơ thể, ngôn ngữ không có âm thanh.
2.1. Ánh mắt, nét mặt, nụ cười:
- Ánh mắt: Ánh mắt được xem là cửa sổ tâm hồn. Ánh mắt phản ánh tâm trạng,
những xúc cảm, tình cảm của con người như: vui, buồn, tức giận, sợ hãi, lo
lắng hay yên tâm. Năm 1975, Hetxơ bằng thực nghiệm của mình đã nhận xét:
khi người ta vui thì con ngươi mở rộng, khi giận giữ thì con ngươi thu hẹp lại.
Ánh mắt cũng có thể cho ta biết mong muốn và ý nghĩ của người đối thoại.
Ánh mắt không chỉ bộc lộ tâm hồn của con người mà còn là con đường chủ yếu
để tiếp thu những thông tin cảm tính từ môi trường bên ngoài. Kết quả nghiên
cứu cho thấy: Trong số các giác quan của con người, đôi mắt có thể chuyển tải
lượng thông tin nhiều nhất ( trên 80%).
Khi giao tiếp chúng ta cần phải sử dụng mắt, biết giao tiếp bằng mắt. Để sử
dụng mắt có hiệu quả cần chú ý:
+ Nhìn thẳng vào người đối thoại: Cái nhìn tự nhiên, nhẹ nhàng như bao quát
toàn bộ con người họ chứ không phải nhìn vào một điểm nào đó trên khuôn
mặt họ. Nhìn thẳng vào người khác có nghĩa là: tôi rất thành thực hơn nữa tôi
rất quang minh, chính đại.
+ Không nhìn chăm chú vào người khác: Nhìn chăm chú hay nhìn chằm chằm
cũng là một cái nhìn thường gặp trong giao tiếp. Chúng ta không nên nhìn
chăm chú vào đối tượng giao tiếp. Nếu như chúng ta đưa mắt nhìn chăm chú
vào một người nào đó thì họ sẽ cảm thấy lo lắng, khó chịu tựa như họ có một
sai sót, một điểm gì đó không bình thường và đang bị người khác soi mói.
+ Không nhìn người khác với ánh mắt coi thường, giễu cợt hoặc không thèm để
ý.
Kỹ năng giao tiếp

Đồng Thị Hường Trang 18
+ Không đảo mắt hoặc đưa mắt liếc nhìn một cách vụng trộm.
+ Không nheo mắt hoặc nhắm cả hai mắt trước mặt người khác.
- Nét mặt: Nét mặt biểu hiện thái độ và cảm xúc của con người: vui, buồn, ngạc
nhiên, sợ hãi, ghê tởm và tức giận.
VD: Khi sợ hãi, mặt người ta trở nên tái nhợt, hành động bị gò bó.
Khi bối rối, xấu hổ mặt đỏ bừng, toát mồ hôi.
Nét mặt còn cho thấy ít nhiều về tính cách con người. Người vô tư, lạc quan
yêu đời nét mặt thường vui vẻ, người vất vả phải lo nghĩ nhiều nét mặt thường
trầm tư, căng thẳng…
- Nụ cười: Nụ cười là một phương tiện giao tiếp quan trọng chứa đựng nhiều
nội dung phong phú. Nụ cười không chỉ biểu hiện thái độ, tình cảm của con
người mà cả những nét tính cách nhất định của họ nữa.
2.2 Ăn mặc, trang điểm và trang sức:
- Ăn mặc: Việc chúng ta ăn mặc như thế nào trong giao tiếp không những thể
hiện khiếu thẩm mỹ, văn hóa giao tiếp của chúng ta mà còn thể hiện thái độ đối
với người khác và đối với công việc.
Trong bất cứ trường hợp nào ăn mặc đều phải sạch sẽ, chỉnh tề, phù hợp với
khổ người, màu da khuôn mặt không chỉ về kích thước mà còn về kiểu dáng,
màu sắc hoa văn.
- Trang điểm và trang sức: Ngoài ăn mặc còn có trang điểm và trang sức, đây
chủ yếu là vấn đề của nữ giới. Trang sức rất phong phú và đa dạng: nhẫn, vòng
cổ, hoa tai, vòng đeo tay, những thứ cài trên tóc…Không nên đeo quá nhiều
trang sức vì dễ gây ấn tượng nặng nề, khoe của. Khi tiếp khách nữ giới nên
trang điểm nhẹ, không nên trang điểm lòe loẹt dễ gây phản cảm.
2.3 Tư thế và động tác:
- Tư thế: Có vai trò quan trọng trong giao tiếp, có thể xem nó như cái khung
hay nền cho hình ảnh của chúng ta. Trong giao tiếp có 3 tư thế chủ yếu: đi,
đứng, ngồi.
+ Tư thế đi: đi nhanh, nhẹ nhàng, đầu ngẩng cao, ngực hơi ưỡn ra phía trước

một chút, không chỉ chứng tỏ sự năng động, tự tin, giàu nghị lực và đang hướng
đến những công việc quan trọng mà còn góp phần tạo nên những phẩm chất đó.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 19
Khi đi nếu bạn xách cặp thì hãy dùng tay trái, để tay phải luôn sẵn sàng chìa ra
cho người khác.
+ Tư thế đứng: đứng thẳng người, ngẩng cao đầu, vai không nhô ra phía trước,
ngực thẳng, hai tay buông xuôi tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào trong, ngón
tay giữa hơi chạm vào quần, chứng tỏ là một người đàng hoàng, tự tin và phóng
khoáng.
+ Tư thế ngồi: đứng đắn, thoải mái, tự nhiên, thanh thản. Khi ngồi không nên
choán hết chỗ, không nghiêng về một bên, lưng và đầu phải thẳng để tỏ ra bạn
sẵn sàng tiếp chuyện. Tay để lên tay vịn của ghế, lên đùi hoặc lên bàn, hai chân
nên khép lại chỉ để hở một chút. Trước khi ngồi phải để ý ghế có bẩn không,
khi ngồi xuống phải nhẹ nhàng, chắc chắn. Nếu đối diện là một người lớn tuổi
bạn nên chọn chỗ thấp hơn một chút, tư thế ngồi không nên quá thoải mái và
cũng không nên bắt chéo chân.
- Động tác: Động tác cũng là một loại ngôn ngữ không có âm thanh trong giao
tiếp. Nó bao gồm các cử chỉ bằng đầu: gật đầu, lắc đầu; các cử chỉ bằng tay:
đưa tay ra để minh họa khi nói, vẫy tay, chỉ trỏ…làm câu chuyện phong phú,
hấp dẫn, lôi cuốn. Tuy nhiên cần phải tự nhiên, phù hợp và cần tránh những cử
chỉ thiếu tôn trọng người khác: chỉ trỏ vào mặt người khác, ngáp vươn vai, cắt
móng tay…
2.4 Khoảng cách, vị trí và kiểu bàn ghế:
- Khoảng cách: Trong giao tiếp khoảng cách giữa chúng ta và người đối thoại
cũng có những ý nghĩa nhất định. Theo các nhà giao tiếp học, sự tiếp xúc giữa
con người diễn ra trong 4 vùng khoảng cách sau:
+ Khoảng cách công cộng: Khoảng trên 3,5m, khoảng cách này thích hợp với
các cuộc tiếp xúc với đám đông tụ tập lại thành từng nhóm.
+ Khoảng cách xã hội: 1,2-3,5m, được chúng ta duy trì khi tiếp xúc với người

xa lạ: hỏi đường, hỏi giờ…
+ Khoảng cách cá nhân: 0,45m – 1,2m, giao tiếp với đồng nghiệp ở cơ quan,
với bạn bè, khi cùng tham dự bữa tiệc…
+ Khoảng cách thân mật: 0-0,45m, chỉ những ai thật thân thiết, gần gũi: cha
mẹ, vợ chồng, con cái, anh em, người yêu, bạn bè thân, bà con họ hàng.
Kỹ năng giao tiếp
Đồng Thị Hường Trang 20
Về khoảng cách cần lưu ý một số điểm sau:
+ Các vùng khoảng cách giao tiếp chịu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, những
người đến từ những nền văn hóa khác nhau thường có vùng giao tiếp khác
nhau: Người châu Âu có cùng thân mật hẹp hơn người Mỹ, người thành thị hẹp
hơn nông thôn.
+ Trong giao tiếp chúng ta cần chọn khoảng cách cho phù hợp với tính chất của
mối quan hệ.
+ Tùy theo mục đích của bạn mà có thể linh hoạt thay đổi khoảng cách cho phù
hợp để tạo điều kiện thuân lợi cho việc đạt mục đích.
- Vị trí: Sự sắp đặt bàn và chỗ ngồi trong giao tiếp cũng phản ánh mối quan hệ
giữa những người giao tiếp với nhau.
+ Vị trí góc
+ Vị trí hợp tác.
+ Vị trí cạnh tranh.
+ Vị trí độc lập.
- Kiểu bàn ghế:
+ Kiểu bàn:
Bàn hình chữ nhật: Biểu hiện cho quyền lực, bàn càng dài quyền lực càng
lớn. Vị trí ngồi ở một đầu bàn (lưng người ngồi không quay ra cửa) là vị trí của
người lãnh đạo, có ảnh hưởng lớn nhất, có vai trò chủ trì.
Bàn hình tròn: Biểu hiện mối quan hệ bình đẳng, thoải mái, thân tình. Nó phù
hợp với những cuộc trao đổi, thảo luận giữa những người cùng vị trí và co thiện
chí hợp tác.

Bàn hình vuông: Biểu hiện mối tương quan đối đầu, phòng thủ, những người
có địa vị ngang nhau sử dụng cho những cuộc nói chuyện không kéo dài đi
thẳng vào vấn đề.
+ Kiểu ghế.
2.5 Quà tặng
Trong giao tiếp, văn hóa tặng quà ngày càng được chú ý. Tặng quà là một trong
những cách nhanh nhất để tạo tình cảm và những ấn tượng tốt đẹp ở người khác về
chúng ta.

1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

a. Khái niệm Ngôn ngữ sinh hoạt:

- Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.

- Có 2 dạng tồn tại:

+ Dạng nói

+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…

b. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…

- Đặc trưng:

+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…

+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..

+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…

Trong đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kí, thì chúng ta trả lời văn bản đó thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhé.