Bệnh viêm ruột thừa là gì

Ruột thừa là một đoạn ruột nhỏ, dạng túi cùng, hẹp và dài vài centimet dính vào manh tràng. Ruột thừa nằm ở phần bụng dưới bên phải, nơi nối tiếp giữa ruột non và ruột già. Chức năng ruột thừa trong cơ thể chưa được xác định.

Viêm ruột thừa là gì?

Viêm ruột thừa là tình trạng ruột thừa bị viêm nhiễm. Sự tắc nghẽn trong lòng ruột thừa có thể là nguyên nhân viêm ruột thừa. Vi khuẩn nhân lên nhanh chóng, khiến phần ruột thừa bị viêm, sưng và hóa mủ. Nếu không được chữa trị kịp thời, ruột thừa có thể vỡ.

Viêm ruột thừa là bệnh lý cấp cứu bụng phổ biến. Cứ trong 15 người thì có 1 người bị viêm ruột thừa trong suốt cuộc đời mình.

Viêm ruột thừa có triệu chứng gì?

Triệu chứng đặc trưng của viêm ruột thừa là cơn đau bắt đầu xung quanh hoặc phía trên rốn. Cơn đau có thể nặng hoặc chỉ là cảm giác đau nhẹ và khó chịu, sau đó di chuyển đến khu trú vùng góc dưới bụng bên phải. Ở đó, đau trở lên liên tục và đau tăng lên, thường khi có cử động, ho, … Bụng thường trở nên cứng và đau khi sờ nắn, thăm khám.

Chán ăn là triệu chứng rất thường gặp. Buồn nôn và nôn có thể gặp ở một nửa số trường hợp và thường có thể có táo bón hoặc tiêu chảy. Thân nhiệt có thể bình thường hoặc sốt nhẹ. Sốt cao có thể là dấu hiệu cho thấy ruột thừa đã muộn hoặc bị vỡ.

Chuỗi các triệu chứng điển hình xuất hiện trong khoảng 50% các trường hợp bị viêm ruột thừa. Một nửa số trường hợp còn lại có thể thấy các dấu hiệu ít điển hình hơn, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai, bệnh nhân cao tuổi hoặc ở trẻ nhũ nhi. Đối với phụ nữ có thai, triệu chứng viêm ruột thừa có thể bị che lấp bởi các biểu hiện như đau bụng nhẹ hoặc buồn nôn do nguyên nhân khác. Những bệnh nhân cao tuổi có thể cảm thấy ít đau bụng và ít đau khi thăm khám hơn hầu hết các bệnh nhân khác, vì vậy việc chẩn đoán và điều trị dễ bị chậm, dẫn đến vỡ ruột thừa ở 30% các trường hợp. Trẻ nhũ nhi và trẻ em nhỏ thường hay bị tiêu chảy, nôn mửa và sốt đồng thời với đau bụng, dễ bị nhầm lẫn chẩn đoán hoặc bỏ sót.

Viêm ruột thừa được chẩn đoán như thế nào?

Để chẩn đoán bệnh viêm ruột thừa, bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân về quá trình xuất hiện và diễn tiến của các triệu chứng và thăm khám vùng bụng của bệnh nhân.

Các xét nghiệm và các thủ thuật được áp dụng để chẩn đoán viêm ruột thừa gồm:

  • Thăm khám lâm sàng để đánh giá tình trạng đau: Bác sĩ có thể ấn nhẹ vào vùng bụng bị đau. Nếu là đau ruột thừa, cơn đau sẽ nặng hơn khi bác sĩ bất ngờ bỏ tay ra, đây là dấu hiệu cho thấy vùng phúc mạc lân cận bị viêm. Bác sĩ có thể thấy tình trạng gồng cứng bụng và khuynh hướng co cơ bụng để phản ứng lại áp lực lên vùng bụng bị viêm.
  • Bác sĩ có thể khám trực tràng khi cần thiết. Phụ nữ trong độ tuổi sinh nở có thể được chỉ định thăm khám vùng tiểu khung để kiểm tra các bệnh phụ khoa có thể là nguyên nhân gây đau.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm cho phép bác sĩ kiểm tra số lượng bạch cầu và CRP, có thể cho thấy dấu hiệu nhiễm trùng.
  • Xét nghiệm nước tiểu: Bác sĩ có thể chỉ định làm xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra nhiễm trùng đường niệu hoặc sỏi thận, có thể là nguyên nhân gây đau.
  • Chẩn đoán hình ảnh: bác sĩ cũng có thể sẽ chị định chụp phim x-quang vùng bụng, siêu âm hoặc chụp cắt lớp vùng bụng để xác nhận tình trạng viêm ruột thừa hoặc tìm nguyên nhân gây đau khác.

Viêm ruột thừa có biến chứng gì?

Viêm ruột thừa có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như:

  • Vỡ ruột thừa: làm nhiễm trùng lan khắp vùng bụng (viêm phúc mạc). Do có thể nguy hiểm tính mạng nên bệnh nhân có tình trạng vỡ ruột thừa cần phải phẫu thuật cấp cứu để cắt bỏ ruột thừa và làm sạch khoang bụng.
  • Hình thành ổ mủ trong khoang bụng: Nếu ruột thừa vỡ, có thể sẽ hình thành ổ nhiễm trùng (áp xe). Với hầu hết các trường hợp, bác sĩ phẫu thuật sẽ dẫn lưu mủ ra ngoài bằng cách đặt một ống xông qua thành bụng vào đến ổ áp xe. Ống xông dẫn lưu này được để tại chỗ và bệnh nhân sẽ dùng kháng sinh để điều trị nhiễm trùng. Khi nhiễm trùng đã được điều trị khỏi, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật để cắt bỏ ruột thừa sau. Trong một số trường hợp, áp xe được dẫn lưu ra ngoài và ruột thừa được cắt bỏ ngay cùng lúc.

Phương pháp điều trị viêm ruột thừa là gì?

Viêm ruột thừa thường được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa bị viêm. Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân có thể được điều trị bằng kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa

Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa có thể là cuộc phẫu thuật hở được thực hiện bằng cách rạch da vùng bụng dài từ 5 đến 10 centimet (phẫu thuật mở bụng). Hoặc phẫu thuật thông qua một vài lỗ nhỏ ở thành bụng (phẫu thuật nội soi bụng). Trong quá trình phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa, bác sĩ phẫu thuật đưa vào ổ bụng của bênh nhân một camera video hình ảnh và những thiết bị chuyên dùng để cắt bỏ ruột thừa.

Thông thường, phẫu thuật nội soi sẽ giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn, vết thương ít đau và ít để lại sẹo. Phương pháp này có thể tốt hơn cho bệnh nhân cao tuổi hoặc béo phì. Tuy nhiên phẫu thuật nội soi không phải thích hợp cho tất cả mọi người. Một số trường hợp đặc biệt với ruột thừa bị vỡ và nhiễm trùng đã lan ra ngoài ruột thừa hoặc đã có áp xe, bệnh nhân có thể cần được phẫu thuật mở bụng để cắt bỏ ruột thừa và làm sạch khoang bụng.

Bệnh nhân sẽ nằm viện hai hoặc ba ngày sau khi được phẫu thuật cắt ruột thừa.

Dẫn lưu áp xe trước khi phẫu thuật

Nếu ruột thừa bị vỡ và áp xe đã hình thành quanh ruột thừa, ống dẫn lưu sẽ được đặt thông qua thành bụng đến ổ áp xe để dẫn mủ ra ngoài.

Phẫu thuật cắt ruột thừa có thể được thực hiện sau, khi đã kiểm soát ổn định nhiễm trùng.

Điều trị không phẫu thuật

Nếu bệnh nhân chỉ có một vài triệu chứng viêm ruột thừa và bác sĩ phẫu thuật xét thấy bệnh nhân không cần phẫu thuật ngay lập tức và có thể được điều trị bằng kháng sinh để theo dõi sự cải thiện. Trong trường hợp viêm ruột thừa không phức tạp, điều trị bằng thuốc kháng sinh có thể có hiệu quả nhưng bệnh lại có khả năng tái phát.

Những biến chứng của phẫu thuật cắt ruột thừa

Nhiễm trùng xảy ra ở 2-4% các trường hợp phẫu thuật cắt ruột thừa, có thể là nhiễm trùng vết mổ hoặc hình thành áp xe trong ổ bụng (mủ tích tụ tại ruột thừa)

Những biến chứng khác có thể xảy ra như tình trạng tạo cục máu đông, vấn đề tim mạch, khó thở; tình trạng này thấy rõ hơn ở những người hút thuốc, béo phì hoặc những người có các bệnh khác như đái tháo đường (tiểu đường), suy tim, suy thận hoặc bệnh phổi dễ gặp hơn. Vết thương cũng có thể hồi phục kém hơn ở những người hút thuốc.

Bệnh nhân mong đợi gì sau khi phẫu thuật?

Sau phẫu thuật, bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau cho bệnh nhân nếu cần.

Thông thường, bệnh nhân có thể nằm viện từ 1 đến 3 ngày sau phẫu thuật nội soi, và nằm viện lâu hơn nếu bệnh nhân phẫu thuật mở bụng hoặc nếu ruột thừa của bệnh nhân đã bị vỡ

Trong tuần đầu tiên sau phẫu thuật, bệnh nhân nên vận động nhẹ và không được bưng bê vật nặng hoặc tham gia vào hoạt động gắng sức. Trong trường hợp ruột thừa chưa bị vỡ, trẻ em có thể đi học lại trong vòng 1 tuần sau phẫu thuật và nếu trường hợp ruột thừa đã bị vỡ, trẻ em có thể đi học lại sau 2 tuần. Hầu hết các trẻ em có thể tiếp tục tiếp tục hoạt động thể thao 2 tuần sau phẫu thuật

Vết sẹo sẽ liền lại trong khoảng từ 4 đến 6 tuần và sẽ trở nên mềm mại hơn và sẽ nhạt dần trong năm tiếp theo.

Thông tin này có mục đích hướng dẫn giáo dục và không có mục đích thay thế cho việc thăm khám với bác sĩ chuyên khoa. Nếu bạn có những câu hỏi liên quan đến việc chăm sóc, hãy trao đổi với bác sĩ của bạn Để biết thông tin cụ thể và chi tiết, vui lòng liên hệ: (84-24) 3577 1100 hoặc gửi câu hỏi tại đây

Viêm ruột thừa là bệnh cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm gây ảnh hưởng đến tính mạng của bệnh nhân.

1. Viêm ruột thừa cấp là gì?

Viêm ruột thừa là tình trạng ruột thừa bị viêm. Sự tắc nghẽn trong lòng ống ruột thừa dẫn đến nhiễm trùng rất có thể là nguyên nhân gây ra viêm ruột thừa. Vi khuẩn nhân lên nhanh chóng, làm cho ruột thừa bị viêm, sưng và chứa đầy mủ. Nếu không được nhanh chóng điều trị, ruột thừa có thể bị vỡ.

2. Triệu chứng của viêm ruột thừa:

Là triệu chứng xuất hiện đầu tiên và luôn có. Đau bụng trong viêm ruột thừa do viêm có thể điển hình như: cơn đau khởi phát ở vùng rốn hoặc thượng vị đi kèm với buồn nôn hoặc nôn. Sau khoảng 2-12 giờ, cơn đau tăng dần và di chuyển xuống vùng hố chậu phải, đau âm ỉ liên tục và tăng lên khi ho hoặc thay đổi tư thế…

Bệnh viêm ruột thừa là gì

Đau bụng là triệu chứng phổ biến nhất khi bị viêm ruột thừa

Tùy vào vị trí của ruột thừa mà người bệnh sẽ có cảm nhận rất khác nhau về vị trí của đau bụng trong viêm ruột thừa: đau hông lưng (ruột thừa sau manh tràng), đau hạ vị(ruột thừa thể tiểu khung),...

Ngoài ta tính chất của cơn đau bụng trong bệnh viêm ruột thừa còn phụ thuộc và nhiều yếu tố khác

+ Thuốc đang sử dụng

+ Sức chịu đựng của người bệnh

+ Sức đề kháng của người bệnh

+ Tình trạng bệnh lý của người bệnh

Thông thường sốt hoặc sốt nhẹ xấp xỉ 38 độ C do tình trạng viêm nhiễm của ruột thừa. Nếu có biến chứng viêm phúc mạc thì tình trạng nhiễm trùng nặng, gây triệu chứng sốt cao.

Đây là dấu hiệu viêm ruột thừa cấp và luôn xuất hiện sau đau bụng. Tuy nhiên triệu chứng này có thể đánh lừa với những bệnh lý khác như viêm dạ dày hoặc ngộ độc thức ăn.

Tiêu chảy chỉ gặp trong một số trường hợp đặc biệt như viêm ruột thừa thể tiểu khung hoặc ruột thừa viêm đã có biến chứng vỡ tạo ổ viêm ở túi cùng Douglas(vùng thấp nhất của ổ bụng khi đứng)gây kích thích đi vệ sinh

3. Nguyên nhân của viêm ruột thừa:

Hiện nay, nguyên nhân chính gây viêm ruột thừa vẫn chưa xác định. Ruột thừa bị viêm và nhiễm khuẩn khi lòng ruột thừa bị tắc nghẽn khiến ruột thừa bị thiếu máu và tạo điều kiện cho các virus gây viêm nhiễm tấn công. Sự nhiễm trùng làm giảm lượng máu lưu thông tại ruột thừa và manh tràng hoại tử. Tình trạng tắc nghẽn và viêm nhiễm kéo dài sẽ làm ruột thừa bị vỡ hoặc thủng.

4. Các biến chứng của viêm ruột thừa:

Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì có thể sẽ dẫn đến các biến chứng sau:

- Ruột thừa vỡ: khi ruột thừa bị vỡ, các vi khuẩn sẽ tràn ra khắp bụng và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Phẫu thuật loại bỏ ruột thừa và làm sạch bụng là bắt buộc làm ngay lập tức

- Ổ áp-xe trong bụng: khi ruột thừa để lâu hoặc điều trị không đúng cách, các cơ quan trong ổ bụng như ruột non, mạc nối lớn,... đến bao bọc lại ổ mủ sẽ tạo thành ổ mủ khu trú trong ổ bụng gọi là ổ áp xe. Với trường hợp như này là ưu tiên chọc dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm phối hợp điều trị kháng sinh theo phác đồ. Sau đó sẽ hẹn cắt ruột thừa sau 6 tháng.

Bệnh viêm ruột thừa là gì

Bởi vậy việc chẩn đoán viêm ruột thừa phải được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa ngoại tiêu hóa có kinh nghiệm sau khi thực hiện các phương pháp:

- Thăm khám lâm sàng: bao gồm khai thác bệnh sử kỹ lưỡng, thăm khám bụng cẩn thận là điều kiện cần thiết cho chẩn đoán xác định.

- Xét nghiệm máu: giúp đánh giá tình trạng viêm, nhiễm trùng giúp hỗ trợ cho chẩn đoán và điều trị

- Chẩn đoán hình ảnh: bệnh nhân có thể chụp x- quang, siêu âm hay chụp CT scan ổ bụng để giúp hỗ trợ chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cũng như phân biệt với các nguyên nhân gây đau khác không phải là viêm ruột thừa.

5. Điều trị viêm ruột thừa như thế nào?

Phương pháp điều trị viêm ruột thừa là cắt bỏ ruột thừa bị viêm. Cắt ruột thừa là phẫu thuật bụng phổ biến nhất. Có hai phương pháp cắt ruột thừa phổ biến là cắt ruột thừa nội soi và cắt ruột thừa hở.

- Cắt ruột thừa nội soi: đèn soi được đưa vào bên trong bụng để quan sát và cắt bỏ ruột thừa

- Cắt ruột thừa hở: thủ thuật cắt ruột thừa qua đường mổ ở bên phải của bụng dưới.

Ngoài ra, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng, thuốc giảm đau và có thể cả thuốc làm mềm phân. Thường sau khi phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa, bệnh nhân có thể về nhà ngay. Trường hợp bị vỡ, thì bệnh nhân cần nằm viện lâu hơn để bác sĩ truyền kháng sinh và theo dõi biến chứng.

Bệnh viêm ruột thừa là gì

Nội soi ruột thừa đang là phương pháp phổ biến trong điều trị viêm ruột thừa

6. Chế độ sinh hoạt sau phẫu thuật viêm ruột thừa:

Thời gian hồi phục sau mổ tùy thuộc vào phương pháp mổ nội soi hay mổ hở, viêm ruột thừa có thể biến chứng hay chưa. Với trường hợp viêm ruột thừa không biến chứng mổ nội soi bệnh nhân phục hồi nhanh hơn. Thông thường có thể xuất viện sau 1-2 ngày sau mổ và nhanh chóng trở lại với hoạt động hàng ngày sau 2-3 ngày. Đối với các trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng thời gian hồi phục có thể lâu hơn

6.1.Chú ý trong sinh hoạt và sử dụng thuốc

- Có thể sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ. Bệnh nhân có thể sử dụng miếng đệm sưởi ấm hoặc túi nước đá chườm trên vết mổ để giảm đau.

- Trong tuần đầu tiên sau phẫu thuật, bệnh nhân nên vận động nhẹ nhàng, không bưng bê vật nặng hoặc tham gia các hoạt động gắng sức.

- Trong trường hợp ruột thừa chưa bị vỡ, trẻ có thể đi học lại sau phẫu thuật 2-3 ngày. Nếu ruột thừa đã bị vỡ, trẻ có thể đi học lại sau phẫu thuật 2 tuần. Hầu hết trẻ em có thể tiếp tục tham gia hoạt động thể thao sau 1 tuần phẫu thuật.

- Rửa vết mổ tại nhà nhẹ nhàng, có thể để vết mổ tiếp xúc với không khí cho mau se bề mặt, tránh dùng bột hoặc kem thoa lên vết mổ.

- Không tắm bồn, không tham gia các hoạt động dưới nước trong 1 tháng cho tới khi vết mổ lành hẳn.

- Mặc quần áo thoải mái, tránh đồ bó sát vì có thể gây kích ứng da quanh vị trí vết mổ.

- Bảo vệ bụng khi ho bằng cách đặt một cái gối trước bụng, đè vào khi ho, cười hoặc xoay người để giảm đau.

- Không lái xe cho tới lần tái khám đầu tiên sau mổ.

- Có thể leo cầu thang, đi bộ,... để tập luyện sau phẫu thuật viêm ruột thừa cấp.

- Tham khảo ý kiến bác sĩ về thời điểm quan hệ tình dục sau phẫu thuật.

- Vết sẹo liền lại sau 4 - 6 tuần và sẽ mềm, nhạt dần theo thời gian.

6.2.Chú ý trong chế độ ăn uống

- Sau khi mổ cần chia bữa ăn thành nhiều phần nhỏ trong ngày: 6 - 8 bữa/ngày.

- Quay về chế độ ăn như cũ theo tư vấn của bác sĩ ở thời điểm phù hợp.

- Uống nhiều nước và thức uống không chứa caffeine, tránh thức ăn nhiều chất béo, dầu mỡ,... để tránh táo bón sau phẫu thuật.

Bệnh viêm ruột thừa là gì

Chế độ dinh dưỡng cũng cần được chú ý sau điều trị viêm ruột thừa

6.3 Khi nào nên liên lạc với bác sĩ?

Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi có các triệu chứng sau mổ dưới đây:

- Sốt cao trên 38 độ C, có thể ho hoặc không. Đây là dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng phổi hoặc tình trạng nhiễm trùng ổ bụng.

- Nhịp tim tăng cao trên 100 nhịp/phút.

- Đau ngực, khó thở đột ngột.

- Đau bụng nhiều hơn hoặc cảm thấy khó chịu.

- Vết mổ sưng đỏ quá mức hoặc chảy dịch.

- Vết mổ bị hở miệng.

- Sưng chân và đau bắp chân do hình thành cục máu đông ở chân.

- Buồn nôn, nôn, ớn lạnh, đổ mồ hôi nhiều.

- Tiêu chảy liên tục kèm theo sốt (dấu hiệu nhiễm trùng đường ruột).

- Táo bón.

- Không có khả năng đi vệ sinh hoặc bàng quang trống.

Sau phẫu thuật viêm ruột thừa cấp, bệnh nhân cần tái khám sau khoảng 2 tuần kể từ khi xuất viện. Người bệnh nên sắp xếp tái khám đúng thời điểm để được thăm khám và hỗ trợ tốt nhất. Để được tư vấn dịch vụ nội soi - khám ngoại khoa tại bệnh viện đa khoa Bảo Sơn và chương trình ưu đãi đặc biệt trong tháng, quý khách hàng xin vui lòng gọi tới Tổng đài 1900 599 858 hoặc Hotline 091 585 0770 để được tư vấn miễn phí.