Yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ canh gác là gì

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2011/TT-BCA

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2011

THÔNG TƯ

QUYĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VŨ TRANG CANH GÁC BẢO VỆ MỤC TIÊU CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BẢOVỆ

Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị,kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sátnhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổchức có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định về hoạt động vũ trang canh gác bảo vệ các mục tiêu quan trọngvề chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội của lựclượng Cảnh sát bảo vệ như sau:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạmvi điều chỉnh

Thông tư này quyđịnh về hoạt động vũ trang canh gác bảo vệ các mục tiêu quan trọng về chính trị,kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội (gọi chung là mụctiêu) của lực lượng Cảnh sát bảo vệ.

Điều 2. Đốitượng áp dụng

>> Xem thêm: Trong Thông tư 58, Bộ Công an đã quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện xe cơ giới đường bộ với nhiều điểm mới đáng chú ý (thay thế Thông tư 15/2014).

Thông tư này ápdụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ (gọichung là cán bộ, chiến sĩ) thuộc lực lượng Cảnh sát bảo vệ và các cơ quan, tổchức có liên quan đến công tác bảo vệ mục tiêu.

Điều 3. Nguyêntắc vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu

1. Tuân thủ quyđịnh tại Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 quy định các mục tiêu quantrọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hộido lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và tráchnhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của Thông tư này.

2. Bảo đảm vũtrang canh gác bảo vệ mục tiêu thường xuyên, liên tục 24/24 giờ.

3. Phối hợp chặtchẽ với các đơn vị trong Công an nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quannhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời mọi hành vi xâm hại mụctiêu.

Điều 4. Yêucầu đối với cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu

1. Nắm vững vàthực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật cóliên quan.

2. Thực hiện đúng,đầy đủ nhiệm vụ được phân công trong quá trình vũ trang canh gác bảo vệ mụctiêu, chấp hành nghiêm Điều lệnh Công an nhân dân.

3. Phục tùng tuyệtđối mệnh lệnh của người chỉ huy, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát làm nhiệm vụ vũtrang canh gác bảo vệ mục tiêu phải chấp hành nghiêm sự chỉ đạo trực tiếp, toàndiện của lãnh đạo cấp trên trực tiếp.

4. Khi tiếp xúcvới người đến cơ quan có mục tiêu liên hệ công tác, phải có thái độ kính trọng,lịch sự và đúng mực.

5. Thực hiệnnghiêm các quy định của pháp luật và của Bộ Công an về tiếp xúc với người nướcngoài khi thi hành nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu cơ quan ngoạigiao nước ngoài tại Việt Nam.

6. Đối với nhữngđơn vị được cơ quan có mục tiêu bố trí nơi ăn, ở, sinh hoạt trong khu vực mụctiêu thì cán bộ, chiến sĩ ngoài việc thực hiện tốt nội quy đơn vị còn phải thựchiện nghiêm chỉnh các quy định về an ninh, trật tự, an toàn của cơ quan có mụctiêu bảo vệ.

7. Nghiêm cấmcán bộ, chiến sĩ thực hiện các hành vi sau đây trong khi làm nhiệm vụ vũ trangcanh gác bảo vệ tại mục tiêu:

a) Tiết lộ bí mậtcủa ngành, bí mật về công việc, nhiệm vụ được giao;

b) Nói chuyện vớingười không có nhiệm vụ;

c) Hách dịch, gâykhó khăn cho khách đến liên hệ công tác;

d) Đeo kính đen,ngủ gật, vào hàng quán, uống rượu, bia, hút thuốc lá, làm việc riêng;

đ) Bỏ vị trí, điquá phạm vi quy định của vọng gác, phạm vi tuần tra, đốc gác đã được phân công;

e) Tự ý xem hồsơ, tài liệu của cơ quan có mục tiêu bảo vệ;

g) Vào trong mụctiêu là trụ sở Đại sứ quán, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam, cơ quanđại diện các tổ chức trực thuộc Liên hợp quốc tại Việt Nam khi chưa được phépcủa cấp có thẩm quyền;

h) Lợi dụng việcthực hiện nhiệm vụ bảo vệ mục tiêu để làm những việc trái pháp luật hoặc gâyảnh hưởng xấu đến uy tín của ngành, của đơn vị;

i) Các hành vivi phạm khác liên quan đến công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu.

Điều 5. Phươngpháp vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu

1. Vũ trang canhgác bảo vệ mục tiêu tại vọng gác và khu vực bảo vệ.

2. Cơ động tuầntra kiểm soát bảo vệ mục tiêu.

3. Giám sát, bảovệ mục tiêu bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Điềutra cơ bản đối với mục tiêu được giao canh gác bảo vệ

1. Các mục tiêuđược giao canh gác bảo vệ đều phải được tiến hành điều tra cơ bản theo quy địnhcủa Bộ Công an nhằm thu thập các thông tin, tài liệu về tình hình có liên quan,phục vụ công tác phòng ngừa các hành vi xâm hại mục tiêu và chủ động có kếhoạch, biện pháp bảo vệ an toàn mục tiêu. Thông tin, tài liệu thu thập đượcphải được xác minh, phân tích, tổng hợp bảo đảm tính khách quan, chính xác.

2. Hồ sơ điềutra cơ bản phải được lập, đăng ký, quản lý theo quy định của Bộ Công an; thườngxuyên bổ sung, điều chỉnh thông tin, tài liệu và sắp xếp hệ thống theo thờigian, bảo đảm đầy đủ, chặt chẽ, phục vụ có hiệu quả công tác nghiên cứu, khaithác sử dụng.

Điều 7. Xâydựng, quản lý, sử dụng cơ sở bí mật phục vụ công tác bảo vệ mục tiêu

1. Căn cứ đặcđiểm, tính chất mục tiêu cần bảo vệ và tình hình an ninh, trật tự, an toàn xãhội có liên quan đến công tác bảo vệ mục tiêu để xây dựng, sử dụng cơ sở bí mậtphục vụ công tác bảo vệ mục tiêu. Việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở bí mậtđược thực hiện theo quy định của Bộ Công an.

2. Lý lịch củangười được tuyển chọn làm cơ sở bí mật phải được lãnh đạo cấp có thẩm quyền phêduyệt.

3. Hồ sơ cá nhâncủa cơ sở bí mật phải được lập, đăng ký, quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ củaBộ Công an.

4. Cục trưởng,Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ phụ trách công tác bảo vệ mục tiêu và Giámđốc, Phó Giám đốc phụ trách Cảnh sát Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương(gọi chung là Công an cấp tỉnh) trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý cơ sở bímật thuộc đơn vị, địa phương mình phụ trách.

Điều 8. Xâydựng phương án bảo vệ mục tiêu

1. Thủ trưởngđơn vị Cảnh sát bảo vệ mục tiêu thuộc Cục Cảnh sát bảo vệ phải xây dựng phươngán bảo vệ đối với các mục tiêu được giao nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ, gửiPhòng Hướng dẫn nghiệp vụ Cảnh sát bảo vệ thẩm định, trình Cục trưởng Cục Cảnhsát bảo vệ phê duyệt.

2. Phòng Cảnhsát bảo vệ và cơ động Công an cấp tỉnh xây dựng phương án bảo vệ đối với cácmục tiêu do Công an cấp tỉnh giao nhiệm vụ bảo vệ, trình Giám đốc Công an cấp tỉnhphê duyệt.

3. Mỗi mục tiêuphải được xây dựng ít nhất một phương án bảo vệ. Đối với mục tiêu tiềm ẩn nguycơ xảy ra khủng bố, bạo loạn, phá hoại vũ trang, bắt giữ con tin thì ngoàiphương án bảo vệ thường xuyên, phải xây dựng phương án tác chiến để xử lý tìnhhuống nêu trên.

4. Nội dungphương án bảo vệ mục tiêu phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Khái quát đặcđiểm, tình hình mục tiêu cần bảo vệ; tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hộitại khu vực có mục tiêu;

b) Dự báo tìnhhình tội phạm và những nguy cơ tiềm ẩn gây mất an toàn cho mục tiêu; dự kiếncác tình huống có thể xảy ra và phương án xử lý;

c) Bố trí lựclượng, trang bị các loại phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo đảm cho côngtác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu.

5. Phương án bảovệ mục tiêu phải được lưu tại đơn vị để theo dõi, kiểm tra và phải được thườngxuyên tổ chức luyện tập.

Điều 9. Nhiệmvụ của cán bộ, chiến sĩ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu

1. Đối với mụctiêu bảo vệ là mục tiêu chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xãhội

a) Tập trungquan sát nắm tình hình, phát hiện những hiện tượng nghi vấn có liên quan đến anninh, an toàn mục tiêu đang được bảo vệ, ghi chép đầy đủ vào sổ công tác và kịpthời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy đơn vị;

b) Hướng dẫn kháchđến làm việc, thăm thân vào phòng thường trực hoặc nơi tiếp khách và thông báocho cơ quan có mục tiêu bố trí người tiếp đón;

c) Chủ động pháthiện các hiện tượng tụ tập đông người ở khu vực mục tiêu đang được bảo vệ, nắmtình hình, tìm hiểu nguyên nhân, trực tiếp giải thích và yêu cầu mọi người giảitán; nếu tình hình phức tạp phải kịp thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để có biệnpháp giải quyết;

d) Kiểm soátngười vào, ra khỏi mục tiêu; nếu phát hiện có nghi vấn phải kiểm tra giấy tờ tùythân, phương tiện, hành lý của người đó;

đ) Phát hiện, ngănchặn kịp thời mọi hành vi xâm nhập trái phép vào mục tiêu đang được bảo vệ.Trường hợp cố tình xâm nhập mục tiêu thì phải bắt và lập biên bản về hành vi xâmnhập đó, đồng thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy đơn vị và chuyển giao cơ quan Côngan sở tại để có biện pháp xử lý;

e) Bắt người phạmtội quả tang, người có lệnh truy nã giao cho cơ quan Công an sở tại;

g) Bảo vệ hiệntrường khi vụ việc xảy ra có dấu hiệu phạm tội, tai nạn xảy ra tại khu vực mụctiêu đang được bảo vệ; thu thập thông tin, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy đơn vị vàCông an sở tại về vụ việc đó;

h) Lập biên bảncác vụ việc vi phạm hành chính xảy ra tại khu vực mục tiêu đang được bảo vệ,chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý;

i) Phối hợp vớicác đơn vị nghiệp vụ Công an và cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác bảovệ an ninh, an toàn mục tiêu theo sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp có thẩm quyền.

2. Đối với mụctiêu ngoại giao là trụ sở Đại sứ quán, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam,cơ quan đại diện các tổ chức trực thuộc Liên hợp quốc tại Việt Nam (gọi chung làcơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam)

a) Thực hiện quyđịnh tại khoản 1 Điều này;

b) Bảo đảm antoàn trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;

c) Kiểm soátngười vào, ra khỏi trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; nắm vữngđặc điểm bên ngoài, phương tiện đi lại, thời gian vào, ra của họ, ghi chép, môtả đầy đủ các thông tin thu thập được vào sổ nhật ký công tác và tập hợp, báocáo Thủ trưởng theo quy định. Nếu phát hiện thấy hiện tượng khác thường hoặc cóbiểu hiện nghi vấn thì phải kịp thời ngăn chặn, báo cáo ngay chỉ huy đơn vị đểcó biện pháp giải quyết kịp thời;

d) Ngăn chặn mọihành vi xâm nhập, phá hoại trụ sở của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;nếu phát hiện người có hành vi đột nhập mục tiêu, trộm cắp tài sản, tài liệu,phá hoại, tấn công vũ trang, bắt giữ con tin, đặt bom mìn, chất cháy, nổ, truyềnđơn, dán, vẽ khẩu hiệu có nội dung phản động lên tường rào, hành lang mục tiêubảo vệ và những hành vi khác xâm hại đến mục tiêu bảo vệ thì phải bắt, giao chocơ quan có thẩm quyền giải quyết;

d) Phối hợp vớilực lượng bảo vệ của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để bảo vệ an toànmục tiêu;

e) Trường hợp cơquan đại diện nước ngoài tại Việt Nam có yêu cầu trao đổi về biện pháp bảo đảman ninh, an toàn mục tiêu thì cán bộ cấp phòng và tương đương trở lên phụ tráchcông tác bảo vệ mục tiêu (ít nhất phải có 02 người) trực tiếp làm việc vớingười phụ trách an ninh của cơ quan đó để bàn về biện pháp bảo đảm an ninh, antoàn cho cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; nội dung trao đổi, làm việcphải được lập thành biên bản và hai bên cùng ký xác nhận. Kết quả làm việc phảiđược báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo cấp trên trực tiếp;

g) Thực hiện quyđịnh của pháp luật về ngoại giao và các quy định khác của pháp luật có liênquan.

Điều 10.Nhiệm vụ của cán bộ đốc gác

1. Nắm vững vịtrí, phạm vi, đặc điểm, phương án bảo vệ mục tiêu, nhiệm vụ và những quy địnhcủa từng vọng gác trong ca mình phụ trách. Chịu trách nhiệm liên đới bảo vệ antoàn các mục tiêu theo phạm vi được phân công.

2. Gọi gác, kiểmtra vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện nghiệp vụ trang bị cho cán bộ, chiến sĩgác, tổ chức giao nhiệm vụ, chỉ huy dẫn đổi gác, duy trì thời gian ca gác.

3. Thường xuyênlưu động kiểm tra, đôn đốc cán bộ, chiến sĩ gác chấp hành quy định canh gác nhằmđảm bảo an toàn mục tiêu được phân công.

4. Trực tiếp chỉhuy cán bộ, chiến sĩ gác chủ động ngăn chặn kịp thời các hoạt động vũ trang tấncông hoặc đột nhập, phá hoại mục tiêu bảo vệ.

5. Hỗ trợ hoặcthay thế vị trí của cán bộ, chiến sĩ gác trong trường hợp cần thiết, như hỗ trợgiải quyết công việc tại mục tiêu, thay thế tạm thời khi cán bộ, chiến sĩ gác bịthương, ốm đau, tai nạn …. đồng thời, báo cáo chỉ huy đơn vị biết, chủ động bốtrí lực lượng tăng cường.

6. Báo cáo vớichỉ huy hoặc bàn giao lại cho cán bộ đốc gác kế tiếp về tình hình mục tiêutrong ca mình phụ trách, biện pháp giải quyết vụ việc xảy ra có ảnh hưởng đếnan toàn mục tiêu bảo vệ.

Điều 11.Trang bị và sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuậtnghiệp vụ

1. Đơn vị Cảnhsát bảo vệ làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu được trang bị vũ khí,công cụ hỗ trợ, phương tiện chở quân, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thông tinliên lạc để thực hiện nhiệm vụ.

2. Cán bộ, chiếnsĩ khi thực hiện nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu được trang bị vũ khí,công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền quyết định căncứ vào đặc điểm, tình hình mục tiêu được giao bảo vệ.

3. Việc trang bị,quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệpvụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Công an.

Điều 12. Vũtrang canh gác bảo vệ mục tiêu tại vọng gác

1. Căn cứ đặcđiểm, tính chất, phạm vi của mục tiêu cần bảo vệ để bố trí số lượng vọng gáccho phù hợp. Mỗi mục tiêu có thể bố trí một hoặc nhiều vọng gác nhưng ít nhấtphải có 01 vọng gác trung tâm thường trực 24/24 giờ và phải bảo đảm các yêu cầusau:

a) Bao quát đượcmục tiêu cần bảo vệ;

b) Kiểm soáttình hình để chủ động ngăn chặn, xử lý kịp thời các tình huống làm ảnh hưởng tớisự an toàn của mục tiêu;

c) Hỗ trợ kịp thờigiữa các vọng gác khi có tình huống xảy ra.

2. Mỗi vọng gácđược biên chế 08 (tám) cán bộ, chiến sĩ trực tiếp canh gác, trong đó chiến sĩphục vụ có thời hạn không quá 60% tổng biên chế quân số của vọng gác.

3. Vũ trang canhgác bảo vệ mục tiêu tại vọng gác được chia thành nhiều ca gác, mỗi ca gác phảibảo đảm ít nhất có một cán bộ, chiến sĩ gác tại vọng gác. Nếu vọng gác ở xa trụsở chỉ huy, khó khăn trong việc huy động lực lượng hoặc do tính chất đặc thùcủa mục tiêu bảo vệ, có thể bố trí từ hai cán bộ, chiến sĩ trở lên cùng một lúcgác tại một vọng gác và phải có phương án huy động lực lượng để bảo đảm an toàntuyệt đối cho mục tiêu bảo vệ. Trường hợp một mục tiêu có nhiều vọng gác, thì mỗica gác phải cử một người làm tổ trưởng ca gác, đồng thời là người chỉ huy củaca gác đó và phải trực tiếp gác ở vọng gác trung tâm để thuận tiện cho việc chỉhuy, nắm tình hình.

Điều 13. Cơ độngtuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêu

1. Chỉ huy đơnvị vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu căn cứ vào đặc điểm, tình hình, tính chấtcủa mục tiêu, địa hình khu vực mục tiêu để bố trí lực lượng, phương thức tuầntra kiểm soát và xác định phạm vi, địa bàn tuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêuphù hợp. Việc tuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêu có thể thực hiện bằng phươngtiện cơ giới hoặc đi bộ, đội hình tuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêu phải có ítnhất từ 02 (hai) người trở lên.

2. Khi tiến hànhtuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêu phải đảm bảo yếu tố bí mật, bất ngờ, khôngtuần tra kiểm soát theo quy luật, tăng cường tuần tra vào những giờ cao điểm.

3. Tuần tra kiểmsoát xung quanh mục tiêu, đặc biệt chú trọng những điểm xung yếu, những vị tríkhuất tầm quan sát của người gác tại vọng gác. Kịp thời phát hiện, ngăn chặnnhững hành vi đột nhập mục tiêu và các hành vi khác gây nguy hại cho mục tiêu cầnbảo vệ.

4. Hỗ trợ chiếnsĩ gác tại vọng gác trong việc giải quyết các tình huống xảy ra tại mục tiêu.

5. Tham gia giữgìn trật tự, an toàn xã hội xung quanh mục tiêu cần bảo vệ. Bắt người đang có lệnhtruy nã, người phạm tội quả tang trong phạm vi khu vực tuần tra kiểm soát, bàngiao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 14. Giámsát, bảo vệ mục tiêu bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

1. Lực lượngCảnh sát bảo vệ được sử dụng camera, bục gác chống đạn, thiết bị kiểm tra pháthiện kim loại và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác để giám sát,bảo vệ mục tiêu.

2. Căn cứ đặcđiểm, tính chất của mục tiêu cần bảo vệ, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát bảo vệ báocáo cấp có thẩm quyền quyết định việc sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹthuật nghiệp vụ để giám sát, bảo vệ mục tiêu.

Điều 15. Giảiquyết các tình huống xảy ra tại mục tiêu

1. Đối với nhữngvụ, việc đơn giản, ít phức tạp thì cán bộ, chiến sĩ gác trực tiếp giải quyết;cán bộ đốc gác chỉ huy cán bộ, chiến sĩ gác giải quyết vụ việc bảo đảm đúngngười, đúng pháp luật và báo cáo tình hình giải quyết vụ, việc với chỉ huy đơnvị.

2. Đối với nhữngtình huống phức tạp, chỉ huy đơn vị Cảnh sát bảo vệ mục tiêu báo cáo lãnh đạo cấptrên trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo, trực tiếp chỉ huy việc giải quyết tình huống;bố trí lực lượng thành các tổ và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ tham gia giảiquyết tình huống.

3. Đối với các tìnhhuống đặc biệt nghiêm trọng xảy ra như khủng bố, bạo loạn, phá hoại vũ trang, bắtgiữ con tin:

a) Cục trưởngCục Cảnh sát bảo vệ, Giám đốc Công an cấp tỉnh trực thuộc chỉ đạo việc huy độnglực lượng, phương tiện tham gia giải quyết tình huống tại mục tiêu do đơn vị mìnhbố trí lực lượng bảo vệ; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiệp vụ Công an,lực lượng Quân đội, cơ quan có mục tiêu, chính quyền địa phương và các cơ quancó liên quan;

b) Trường hợp cầnthiết, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Bộtrưởng quyết định điều động lực lượng Cảnh sát cơ động, Cảnh sát đặc nhiệm củaBộ và các lực lượng chức năng khác thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh để phốihợp giải quyết tình huống.

Điều 16. Chếđộ báo cáo

1. Cán bộ, chiếnsĩ làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu phải báo cáo ngay với chỉ huyđơn vị trong các trường hợp sau:

a) Có vụ việcxảy ra trong phạm vi khu vực mục tiêu, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toànmục tiêu được bảo vệ;

b) Phát hiện đốitượng có hành vi đột nhập mục tiêu;

c) Phát hiệnnhững hiện tượng nghi vấn, hoạt động trái quy luật của cán bộ, nhân viên của cơquan có mục tiêu bảo vệ, kể cả nhân viên ngoại giao;

d) Phát hiệnnhững sự việc, hiện tượng khác gây mất trật tự, an toàn xã hội xung quanh mụctiêu được bảo vệ.

2. Chế độ báo cáocủa đơn vị Cảnh sát bảo vệ mục tiêu:

a) Hằng ngày,báo cáo về tình hình công tác của đơn vị với chỉ huy đơn vị cấp trên trực tiếp;

b) Định kỳ tuần,tháng, quý, sáu tháng, năm báo cáo về tình hình công tác của đơn vị với lãnhđạo, chỉ huy đơn vị cấp trên;

c) Báo cáo độtxuất khi có vụ việc xảy ra;

d) Trường hợp cầnthiết như xảy ra khủng bố, bạo loạn, phá hoại vũ trang, bắt giữ con tin, có thểbáo cáo vượt cấp đến chỉ huy, lãnh đạo cấp có thẩm quyền giải quyết.

Điều 17. Huấnluyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát bảo vệ

Hàng năm cán bộ,chiến sĩ Cảnh sát bảo vệ được huấn luyện về điều lệnh, quân sự, võ thuật, bắn súngvà bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và các vấn đề khác có liên quan đếnchức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát bảo vệ. Kinh phí huấn luyện và bồi dưỡngnghiệp vụ được phân bổ hàng năm theo quy định.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Hiệulực thi hành

Thông tư này cóhiệu lực thi hành kể từ ngày 08/3/2011; thay thế Quy định về công tác vũ trangcanh gác bảo vệ mục tiêu của lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp banhành kèm theo Quyết định số 215/2007/QĐ-BCA (C11) ngày 15/3/2007 của Bộ trưởngBộ Công an.

Điều 19.Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cụctrưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội có tráchnhiệm:

a) Chỉ đạo,hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

b) Chỉ đạo CụcCảnh sát bảo vệ tổ chức lực lượng bảo vệ các mục tiêu theo sự phân cấp của BộCông an; biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cánbộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát bảo vệ; nghiên cứu xây dựng dự án và lập dựtrù kinh phí trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ,xây dựng vọng gác phục vụ công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu của lựclượng Cảnh sát bảo vệ.

2. Tổng cụctrưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm phối hợp vớiTổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội nghiên cứu, đềxuất Bộ trưởng quyết định về mô hình tổ chức, biên chế lực lượng Cảnh sát bảovệ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, quân sự, võ thuậtvà các vấn đề khác có liên quan cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát bảo vệ.

3. Tổng cụctrưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Cảnhsát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội nghiên cứu, đề xuất trang bịvũ khí, phương tiện, công cụ hỗ trợ phù hợp phục vụ công tác vũ trang canh gácbảo vệ mục tiêu của lực lượng Cảnh sát bảo vệ.

4. Cục trưởngCục Tài chính có trách nhiệm thẩm định, trình lãnh đạo Bộ phê duyệt kinh phítrang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, xây dựng vọnggác, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ vũ trangcanh gác bảo vệ mục tiêu phục vụ công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu củalực lượng Cảnh sát bảo vệ.

5. Tư lệnh Bộ Tưlệnh Cảnh sát cơ động có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Cảnh sát quản lýhành chính về trật tự, an toàn xã hội và Công an cấp tỉnh xác định những mụctiêu có khả năng xảy ra khủng bố, bạo loạn, phá hoại vũ trang, bắt giữ con tin;xây dựng phương án tác chiến, tổ chức diễn tập phương án; bố trí lực lượng, vũkhí, công cụ hỗ trợ, phương tiện tham gia giải quyết các tình huống xảy ra.

6. Giám đốc Côngan cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ vũ trang canhgác, bảo vệ các mục tiêu tại địa phương theo phân cấp của Bộ Công an.

7. Tổng cụctrưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an cấptỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong phạmvi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Cảnh sátquản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội trong việc cung cấp các thôngtin, tài liệu liên quan đến công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu, phốihợp giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xãhội xảy ra tại mục tiêu; tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trìnhthực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo vềBộ (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để cóhướng dẫn kịp thời.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các đơn vị Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ TP. Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, C65, V19 (200 bản).

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG




Lê Hồng Anh