Vở bài tập tiếng việt lớp 5 trang 51, 52 tập 2

Hướng dẫn Giải vở bài tập Tiếng Việt 3 Tập 2 Tuần 29 - Chính tả trang 51, 52, được chúng tôi biên soạn bám sát nội dung yêu cầu trong vở bài tập. Nhằm giúp các em học sinh củng cố kiến thức trọng tâm và ôn tập hiệu quả.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Tuần 29 trang 51: Chính tả

Câu 1. Viết tên các bạn học sinh trong câu chuyện Buổi học thể dục:

….……………………………………………………………………………..

….……………………………………………………………………………..

….……………………………………………………………………………..

Câu 2. Điền vào chỗ trống:

a) hoặc x

- nhảy …a

- nhảy …ào

- ….ới vật

b) in hoặc inh

- điền k…..

- truyền t….

- thể dục thể h..ˋ…

TRẢ LỜI

Câu 1. Viết tên các bạn học sinh trong câu chuyện Buổi học thể dục: Đê-rốt-ti, Cô-rét-ti, Xtác-đi, Nen-li, Ga-rô-nê

Câu 2. Điền vào chỗ trống:

a) hoặc x

- nhảy xa

- nhảy sào

sới vật

b) in hoặc inh

- điền kinh

- truyền tin

- thể dục thể hình

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Tuần 29 trang 52: Chính tả

Chọn làm bài tập 1 hoặc 2:

Câu 1Điền vào chỗ trống s hoặc x:

Giảm 20 cân

Một người to béo kể với bạn :

- Tôi muốn gầy đi, bác …..ĩ khuyên là mỗi …..áng phải cưỡi ngựa chạy mươi vòng …..ung quanh thị ….ã. Tôi theo lời khuyên đó đã một tháng nay.

- Kết quả ra …..ao? Người bạn hỏi.

- Kết quả là con ngựa mà tôi cưỡi …..út mất 20 cân.

Câu 2. Điền vào chỗ trống in hoặc inh:

Xếp thứ ba

Chinh khoe với Tín:

- Bạn Vinh lớp m..ˋ… là một vận động viên điền k…. Tháng trước có cuộc thi, bạn ấy về thứ ba đấy. Câu có t... không?

Tín hỏi:

- Có bao nhiêu người thi mà bạn ấy đứng thứ ba?

- À, à. Đấy là một cuộc thi ở nhóm học tập. Có ba học s…….. tham gia thôi.

TRẢ LỜI:

Chọn làm bài tập 1 hoặc 2:

Câu 1. Điền vào chỗ trống hoặc x:

Giảm 20 cân

Một người to béo kể với bạn:

- Tôi muốn gầy bớt đi, bác sĩ khuyên là mỗi sáng phải cưỡi ngựa chạy mười vòng xung quanh thị xã. Tôi theo lời khuyên đó đã một tháng nay.

- Kết quả ra sao? Người bạn hỏi.

- Kết quả là con ngựa mà tôi cưỡi sút mất 20 cân.

Câu 2. Điền vào chỗ trống in hoặc inh:

Xếp thứ ba

Chinh khoe với Tín:

- Bạn Vinh lớp mình là một vận động viên điền kinh. Tháng trước có cuộc thi, bạn ấy về thứ ba đấy. Cậu có tin không?

- Có bao nhiêu người thi mà bạn ấy đứng thứ ba?

- À, à. Đấy là một cuộc thi ở nhóm học tập. Có ba học sinh tham gia thôi.

►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải vở bài tập Tiếng Việt 3 Tập 2 Tuần 29 - Chính tả trang 51, 52 chi tiết file PDF hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi!

Đánh giá bài viết

Câu 1 trang 51 VBT Tiếng Việt lớp 5: Kho tàng tục ngữ, ca dao đã ghi lại nhiều truyền thống quý báu của dân tộc ta. Em hãy minh hoạ mỗi truyền thống nêu dưới đây bằng một câu tục ngữ hoặc ca dao :

a) Yêu nước      ............

M : Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.

b) Lao động cần cù  ……………

c) Đoàn kết             ……………

d) Nhân ái               ……………

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Trả lời:

a) Yêu nước                    

M : Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.

 - Con ơi con ngủ cho lành

Để mẹ gánh nước rửa bành con voi

- Muốn coi lên núi mà coi

Coi bà Triệu tướng cưỡi voi đánh cồng

- Chim Việt đậu cành Nam

b) Lao động cần cù

- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ

- Có làm thì mới có ăn

Không dưng ai dễ đem phần đến cho.

c) Đoàn kết

 - Một cây làm chắng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

 - Khôn ngoan đá đáp người ngoài

Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau

- Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

- Lá lành đùm lá rách

d) Nhân ái

- Thương người như thể thương thân

- Chị ngã em nâng

- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.

Câu 2 trang 52 VBT Tiếng Việt lớp 5: Mỗi câu tục ngữ, ca dao hoặc câu thơ dưới đây đều nói đến một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Hãy điền những chữ còn thiếu vào chỗ trống.

(1)                   Muốn sang thì bắc……

             Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.

(2)                      Bầu ơi thương lấy bí cùng

             Tuy rằng ………nhưng chung một giàn.

(3)                      Núi cao bởi có đất bồi

             Núi chê đất thấp ………ở đâu.

(4)                       Nực cười châu chấu đá xe

             Tưởng rằng chấu ngã, ai dè ……

(5)             Nhiễu điều phủ lấy giá gương

     Người trong một nước phải ………cùng.

(6)                     Cá không ăn muối ………

           Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.

(7)                    Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

          Ăn khoai ………dây mà trồng.

(8)                  Muôn dòng sông đổ biển sâu

          Biển chê sông nhỏ, biển đâu……

(9)                   Lên non mới biết non cao

         Lội sông mới biết ………cạn sâu.

(10)                     Dù ai nói đông nói tây

                Lòng ta vẫn ………giữa rừng.

(11)                     Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi

                Ngó không thấy mẹ, ngùi ngùi ……

(12)                     Nói chín ………làm mười

                Nói mười, làm chín, kẻ cười người chê.

(13)                     Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

             ……..nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng.

(14)                       ……từ thuở còn non

                 Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây.

(15)                      Nước lã mà vã nên hồ

                 Tay không mà nổi………mới ngoan.

(16)                     Con có cha như ………

                Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ rồi điền từ thích hợp vào chỗ trống.

Trả lời:

(1)                   Muốn sang thì bắc cầu kiều

                Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.

(2)                      Bầu ơi thương lấy bí cùng

             Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

(3)                      Núi cao bởi có đất bồi

             Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.

(4)                       Nực cười châu chấu đá xe

             Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.

(5)                   Nhiễu điều phủ lấy giá gương

             Người trong một nước phải thương nhau cùng.

(6)                     Cá không ăn muối cá ươn

           Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.

(7)                    Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

          Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng .

(8)                  Muôn dòng sông đổ biển sâu

          Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn

(9)                   Lên non mới biết non cao

         Lội sông mới biết lạch nào cạn sâu.

(10)                     Dù ai nói đông nói tây

                Lòng ta vẫn vững như cây giữa rừng.

(11)                     Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi

                Ngó không thấy mẹ, ngùi ngùi nhớ thương

(12)                     Nói chín thì nên làm mười

                Nói mười, làm chín, kẻ cười người chê.

(13)                 Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

                Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng.

(14)                      Uốn cây từ thuở còn non

                 Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây.

(15)                      Nước lã mà vã nên hồ

                 Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.

(16)                     Con có cha như nhà có nóc

                Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.