Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

Tiếng Việt Lớp 3

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

Tiếng Việt Lớp 3

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

Tiếng Việt Lớp 3

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

Tiếng Việt Lớp 3

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 45, 46 - Luyện từ và câu hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

Bài 1: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ truyền thống ? Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng :

Trả lời:

Bài 2: Dựa theo nghĩa của tiếng truyền, em hãy xếp các từ ngữ cho trong ngoặc đơn vào ba nhóm :

Trả lời:

a) Truyền có nghĩa là trao lại cho người khác (thường thuộc thế hệ sau) :

- Truyền thống, truyền nghề, truyền ngôi.

b) Truyền có nghĩa là lan rộng hoặc làm lan rộng ra cho nhiều người biết :

- Truyền hình, truyền tin, truyền tụng, truyền bá.

c) Truyền có nghĩa là nhập vào hoặc đưa vào cơ thể người :

- Truyền máu, truyền nhiễm

Bài 3: Tìm trong đoạn văn ở bài tập 3, sách Tiếng Việt 5, tập hai, trang 82 những từ ngữ chỉ người và sự vật gợi nhớ lịch sử và truyền thống dân tộc; viết vào chỗ trống sau:

Trả lời:

- Từ ngữ chỉ người:

Các vua Hùng, cậu bé làng Gióng, Hoàng Diệu, Phan Thanh Giản.

- Từ ngữ chỉ sự vật:

Nắm tro bếp thuở các Vua Hùng dựng nước, suối tiên đồng cổ Loa, con dao cắt rốn của cậu bé làng Gióng, vườn cà bên sông Hồng, thanh Gươm giữ thành Hà Nội, chiếc hốt đại thần của Phan Thanh Giản.

Đề bài: Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh sông nước.

(Chú ý đọc kĩ gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập một, trang 74 trước khi làm bài)

Bài làm

Nhà bà ngoại nhìn ra bến phà. Sáng sớm nhìn ra bờ sông, con nước đục ngầu phù sa, hiền hòa chảy. Trên mặt nước, từng đám lục bình trôi dập dềnh, những cánh hoa phơn phớt tím, rung rinh trong gió. Thỉnh thoảng, vài con thuyền chở đầy hàng hóa xuôi theo dòng nước, vài chiếc xà lan nặng nề chở cát, tưởng như sắp bị dòng sông nuốt chửng. Hai bên bờ sông, dãy dừa nước lao xao, ẩn hiện sau đó là vài nóc nhà. Náo động nhất có lẽ là bến phà. Từng chuyến phà lớn, chở đầy người và xe cộ, hàng hóa chăm chỉ qua lại hai bờ sông. Hai bên bờ, hành khách chờ xuống phà, tiếng người xen lẫn tiếng xe, tạo thành dòng âm thanh ồn ào, náo nhiệt,... Nắng sớm mai lấp lóa như dát vàng mặt nước. Dòng sông vẫn cuồn cuộn chảy đỏ sậm phù sa, mang nặng nghĩa tình của con sông đối với người và đất miền Tây.

Giaibaitap.me


Page 2

1. Gạch dưới những tiếng có chứa yê hoặc ya trong đoạn văn tả cảnh rừng khuya dưới đây:

Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.

2. Điền tiếng có vần uyên thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây

a) Chỉ có ......... mới hiểu

Biển mênh mông nhường nào

Chỉ có biển mới biết

........ đi đâu về đâu.

b) Lích cha lích chích vành ............

Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng.

3. Tìm tiếng có âm yê để viết tên các loài chim trong hình dưới đây:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

Trả lời:

1.

Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.

2. 

a) Chỉ có thuyền mới hiểu

Biển mênh mông nhường nào

Chỉ có biển mới biết

Thuyền đi đâu về đâu.

b) Lích cha lích chích vành khuyên

Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng.

3.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

Giaibaitap.me

Luyện từ và câu - Luyện tập về từ nhiều nghĩa

1. Nối mỗi câu ở cột A với lời giải nghĩa từ chạy thích hợp ở cột B:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

2. Dòng nào dưới đây nêu đúng nét nghĩa chung của từ chạy có trong tất cả các câu trên ? Đánh dấu ✓ vào ô vuông trước ý trả lời đúng:

□ Sự di chuyển.

□ Sự vận động nhanh.

□ Di chuyển bàng chân.

3. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu có từ ăn được dùng với nghĩa gốc :

a) Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.

b) Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng ăn than.

c) Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.

4. Chọn một trong hai từ đi hoặc đứng, đặt câu để phân biệt các nghĩa của từ ấy.

a) Đi

- Nghĩa 1 : tự di chuyển bằng bàn chân.

- Nghĩa 2 : mang (xỏ) vào chân hoặc tay để che, giữ.

b) Đứng

- Nghĩa 1 : ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền.

- Nghĩa 2 : ngừng chuyển động

Trả lời :

1. 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

2. 

Chọn: ✓ Sự vận động nhanh.

3. 

Chọn: c) Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.

4. 

a) Đi :

- Nghĩa 1 : tự di chuyển bằng bàn chân.

VD : Em gái tôi đang chập chững tập đi.

- Nghĩa 2 : mang (xỏ) vào chân hoặc tay để che, giữ.

VD : Mẹ nhắc tôi khi đi giày phải cột dây cho cẩn thận.

b) Đứng

- Nghĩa 1 : ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền.

VD : Cả lớp đứng nghiêm chào cờ.

- Nghĩa 2 : ngừng chuyển động

VD : Thảo đứng trước cửa lớp chờ tôi.

Giaibaitap.me


Page 2

Đề bài: Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh sông nước.

(Chú ý đọc kĩ gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập một, trang 74 trước khi làm bài)

Bài làm

Nhà bà ngoại nhìn ra bến phà. Sáng sớm nhìn ra bờ sông, con nước đục ngầu phù sa, hiền hòa chảy. Trên mặt nước, từng đám lục bình trôi dập dềnh, những cánh hoa phơn phớt tím, rung rinh trong gió. Thỉnh thoảng, vài con thuyền chở đầy hàng hóa xuôi theo dòng nước, vài chiếc xà lan nặng nề chở cát, tưởng như sắp bị dòng sông nuốt chửng. Hai bên bờ sông, dãy dừa nước lao xao, ẩn hiện sau đó là vài nóc nhà. Náo động nhất có lẽ là bến phà. Từng chuyến phà lớn, chở đầy người và xe cộ, hàng hóa chăm chỉ qua lại hai bờ sông. Hai bên bờ, hành khách chờ xuống phà, tiếng người xen lẫn tiếng xe, tạo thành dòng âm thanh ồn ào, náo nhiệt,... Nắng sớm mai lấp lóa như dát vàng mặt nước. Dòng sông vẫn cuồn cuộn chảy đỏ sậm phù sa, mang nặng nghĩa tình của con sông đối với người và đất miền Tây.

Giaibaitap.me


Page 3

1. Gạch dưới những tiếng có chứa yê hoặc ya trong đoạn văn tả cảnh rừng khuya dưới đây:

Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.

2. Điền tiếng có vần uyên thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây

a) Chỉ có ......... mới hiểu

Biển mênh mông nhường nào

Chỉ có biển mới biết

........ đi đâu về đâu.

b) Lích cha lích chích vành ............

Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng.

3. Tìm tiếng có âm yê để viết tên các loài chim trong hình dưới đây:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

Trả lời:

1.

Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.

2. 

a) Chỉ có thuyền mới hiểu

Biển mênh mông nhường nào

Chỉ có biển mới biết

Thuyền đi đâu về đâu.

b) Lích cha lích chích vành khuyên

Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng.

3.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 46 Luyện từ và câu

Giaibaitap.me