Việc đưa ra danh sách các học sinh có điểm trung bình

Bài 2 trang 74 SGK Tin học 12

Xuất bản ngày 03/11/2018

Giải bài 2 trang 74 Sách giáo khoa Tin học lớp 12, Bài 9: Báo cáo và kết xuất báo cáo

Mục lục nội dung

  • 1. Câu hỏi
  • 2. Lời giải

Mục lục bài viết

Sau khi tìm hiểu về những ưu điểm của báo cáo trong phần lời giải bài 1 trang 74 Sgk tin 12, các em học sinh sẽ tiépe tục được ôn tập về những điểm khác của báo cáo.

Câu hỏi

Với CSDL QuanLi_HS, trước khi tạo báo cáo thống kê học sinh có điểm trung bình môn Tin học từ 8.5 trởlên theo tổ, em hãy nêu các câu hỏi và câu trả lời tương ứng.

Xem thêm: Bài 3 trang 74 Sgk Tin học 12

Lời giải bài 2 trang 74 Sách giáo khoa Tin lớp 12

- Báo cáo tạo ra với mục đích gì?

Báo cáo tạo ra để thống kê học sinh có điểm trung bình môn Tin học >=8.5

- Dữ liệu từ những bảng, mẫu hỏi nào sẽ được đưa vào báo cáo?

Dữ liệu trong bảng HOC_SINH, các trường cần thiết là các trường MaSo, HoDem, Ten, To, Tin.

- Chọn trường nào để gộp nhóm?

Ta nên chọn trường tổ để gộp nhóm nhưng trong trường này không sử dụng gộp nhóm cũng được.

***

Để cho các em học sinh học tập môn Tin học12được hào hứng hơn,doctailieu.com tiếp tục chia sẻ cho các em lời Giải bài tập SGK Tin lớp 12kèm file PDF. Chúc các em học tốt môn Tin học.

- Nhấn Create chọn Query Design.- Chọn bảng HOC_SINH, BANG_DIEM, MON_HOC. Rồi điền điều kiện như hình:- Thực thi Query:- Từ Query trên ta sẽ tạo báo cáo. Nhấn Create chọn Report Wizard:- Nhấn vào dấu >>. Sau đó nhấn Finish.- Kết quả:

Nhiều môn học chỉ đánh giá bằng nhận xét, giảm đầu điểm

Theo quy định tại Thông tư 22, những môn không chấm điểm, chỉ thực hiện đánh giá bằng nhận xét, gồm: giáo dục thể chất, nghệ thuật, âm nhạc, mỹ thuật, nội dung giáo dục của địa phương, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo một trong 2 mức: đạt, chưa đạt.

Với đánh giá bằng nhận xét, giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.

Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học nói trên.

Kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, chọn số điểm đánh giá thường xuyên trong mỗi học kỳ như sau: môn học có 35 tiết/năm học: 2 điểm đánh giá thường xuyên; môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học: 3 điểm đánh giá thường xuyên; môn học có trên 70 tiết/năm học: 4 điểm đánh giá thường xuyên.

Đánh giá định kỳ gồm đánh giá giữa kỳ và đánh giá cuối kỳ, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.