Vì sao cần đặt nhãn hiệu cho sản phẩm

 Xin luật sư cho biết quy định về đặt tên nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ có yêu cầu từ ngữ trên nhãn hiệu phải bằng tiếng Việt không ?  Tôi được biết đặt tên doanh nghiệp hơi khó khăn trong việc dùng từ ngữ nước ngòai, còn tên nhãn hiệu có yêu cầu như tên doanh nghiệp không ? 1 doanh nghiệp được quyền sở hữu bao nhiêu nhãn hiệu. 

Trả lời: Khi doanh nghiệp đặt tên nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm, dịch vụ của mình muốn được Nhà nước bảo hộ doanh nghiệp cần phải thực hiện theo các quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005, cụ thể 

Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ  Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;  2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. 

Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu  Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: 

1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;  2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;  3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;  4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;  5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. 

Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu  1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 

2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:  a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;  b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;  c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;  d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;  đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;  e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;  g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;  h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;  i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;  k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;  l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;  m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;  n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu. 

Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu  1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.  2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.  3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó.  4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.  5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:  a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;  b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.  6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.  7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 

Việc đặt nhãn hiệu sản phẩm đáp ứng được các điều kiện nêu trên  sẽ được xem xét cấp văn bằng bảo hộ. Doanh nghiệp có thể sở hữu nhiều nhãn hiệu (không giới hạn số lượng). 

Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY TNHH LUẬT TRÍ TÂM

Địa chỉ: 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội
Điện thoại:  024 2211 3939
Hotline: 0963 116 488 
Email:

Nhãn hiệu, theo định nghĩa tại Khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Dựa theo định nghĩa này, nhãn hiệu không thể đứng một mình mà không gắn với bất kì sản phẩm hay dịch vụ nào. Chúng ta thường gặp trường hợp Doanh nghiệp chỉ muốn bảo hộ nhãn hiệu để không bị các bên khác xâm phạm mà không xác định rõ nhãn hiệu này được dùng cho sản phẩm/dịch vụ gì. Do đó, Doanh nghiệp cần xác định xem nhãn hiệu khi đăng kí sẽ gắn với sản phẩm hay dịch vụ nào, từ đó mới có căn cứ xác định phạm vi quyền và chi phí đăng ký.

Bảng phân loại được chia làm 45 nhóm ngành từ nhóm 01 đến nhóm 45, thông thường việc phân loại mang tính thủ công. Từ nhóm 01 đến nhóm 34 sử dụng phân loại cho các loại hàng hoá, từ nhóm 35 đến nhóm 45 sử dụng phân loại cho các loại dịch vụ.

2.Quy trình đăng ký nhãn hiệu

– Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu để đánh giá khả năng đăng ký trước khi tiến hành nộp đơn đăng ký;

– Bước 2: Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ

Để tiến hành đăng ký nhãn hiệu, khách hàng cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký như sau:

+ Tờ khai đăng ký nhãn hiệu;

+ 05 Mẫu nhãn hiệu đăng ký (kích thước 05 cm x 05cm). Lưu ý: Mẫu nhãn hiệu cần đảm bảo tiêu chí rõ nét, không bị mờ, nhòe và được in trên giấy A4 để nộp kèm theo tờ khai đăng ký;

+ Lệ phí nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Chi phí đăng ký nhãn hiệu (tối thiểu là 1.000.000 VND – phí nhà nước) + 360.000 VND (phí cấp giấy chứng nhận đăng ký)

+ Giấy ủy quyền cho việc đăng ký nhãn hiệu (theo mẫu và áp dụng trong trường hợp được ủy quyền đăng ký);

+ Tài liệu chứng minh được hưởng quyền ưu tiên hoặc dò tặng cho, thừa kế (nếu có);

+ Tài liệu khác (nếu có) đối với từng đơn đăng ký

– Bước 3: Thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu nhóm 35

+ Giai đoạn thẩm định hình thức và chấp nhận đơn hợp lệ đơn đăng ký nhãn hiệu độc quyền: 1-2 tháng tính từ ngày nộp đơn

+ Giai đoạn đăng bố cáo đơn đăng ký nhãn hiệu trên Công báo sở hữu công nghiệp: 1-2 tháng từ ngày nhận được quyết định đơn hợp lệ

+ Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu: 15-18 tháng từ ngày đăng công báo công bố đơn

+ Giai đoạn cấp văn bằng bảo hộ đăng ký nhãn hiệu: 1-2 tháng sau khi có thông báo thẩm định nội dung, xác nhận đơn đăng ký nhãn hiệu đủ điều kiện bảo hộ

Chi phí Đăng ký nhãn hiệu nhóm

Như chúng tôi đã phân tích ở trên, phạm vi quyền và chi phí đăng ký nhãn hiệu sẽ phụ thuộc vào nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký. Cụ thể, việc đăng ký nhãn hiệu nhóm 35 sẽ được gọi chung là đăng ký nhãn hiệu cho 1 nhóm. Chi phí cụ thể như sau:

– Lệ phí nộp đơn đăng ký: 180.000 VND

– Lệ phí thẩm định nội dung đơn đăng ký: 300.000 VND

– Lệ phí tra cứu thông tin đơn đăng ký: 60.000 VND

– Lệ phí đăng bạ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: 120.000 VND

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: 120.000 VND

– Lệ phí công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: 120.000 VND

3. Dịch vụ của Luật Phúc Cầu

Nhằm hỗ trợ Doanh nghiệp trong việc đăng kí bảo hộ nhãn hiệu, giúp khách hàng không phải tốn thời gian tra cứu và phân vân giữa nhiều yếu tố để tập trung vào công việc kinh doanh, Luật Phúc Cầu cung cấp dịch vụ đăng kí bảo hộ thương hiệu.

Tự hào là một trong những Công ty có nhiều kinh nghiệm làm trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, Luật Phúc Cầu tự tin rằng sẽ mang đến cho Quý Khách hàng và Quý Công ty sự hài lòng nhất.

Nếu bạn cảm thấy khó khăn và có nhiều điều chưa rõ . Hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn miễn phí. Gọi cho chúng tôi!

Vì sao cần đặt nhãn hiệu cho sản phẩm