Vì sao có bầu nhịp tim đập nhanh

Đánh trống ngực thường vô hại, tuy nhiên, trong một số trường hợp, chúng có thể chỉ ra một vấn đề trong tim hoặc những nơi khác trong cơ thể

Khi mang thai, lượng máu của cơ thể tăng lên. Tim cần bơm nhanh hơn để lưu thông thêm máu, và điều này có thể dẫn đến nhịp tim lúc nghỉ ngơi nhanh hơn. Đôi khi, tim gắng sức thêm vào có thể dẫn đến đánh trống ngực.

Tim hồi hộp có thể cảm thấy như thể là:

Bỏ qua nhịp đập.

Cuộc đua.

Ngồi phịch.

Đánh trống ngực thường vô hại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chúng có thể chỉ ra một vấn đề trong tim hoặc những nơi khác trong cơ thể.

Các triệu chứng tim đập nhanh

Tim đập nhanh (đánh trống ngực) có thể gây ra một loạt các triệu chứng. Phụ nữ mang thai có thể gặp một hoặc bất kỳ sự kết hợp nào sau đây:

Chóng mặt.

Cảm giác khó chịu.

Cảm giác tim đập thình thịch.

Nhịp tim nhanh.

Đổ mồ hôi.

Cảm giác rung hoặc đập trong ngực.

Cảm giác tim bỏ qua nhịp đập.

Nguyên nhân tim đập nhanh

Một loạt các yếu tố có thể gây ra tim đập nhanh khi mang thai. Hầu hết là không nghiêm trọng.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nguyên nhân cơ bản của đánh trống ngực cần điều trị y tế.

Một số nguyên nhân tim đập nhanh vô hại khi mang thai bao gồm:

Tim phản ứng với sự tăng thể tích máu.

Căng thẳng và lo lắng

Phản ứng với một số thực phẩm hoặc đồ uống, đặc biệt là những thực phẩm có chứa caffeine.

Phản ứng với thuốc cảm hoặc dị ứng.

Nguyên nhân nghiêm trọng hơn bao gồm:

Các vấn đề về tuyến giáp.

Tổn thương cơ bản từ một vấn đề khác trong cuộc sống hoặc mang thai.

Tăng áp phổi.

Bệnh động mạch vành.

Nhịp tim bất thường, được gọi là rối loạn nhịp tim.

Tiền sản giật và các rối loạn tăng huyết áp khác của thai kỳ

Phụ nữ mang thai và các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe có thể khó phân biệt nguyên nhân đánh trống ngực.

Nhiều triệu chứng của các vấn đề về tim xảy ra trong một thai kỳ bình thường, làm cho khó biết liệu một tình trạng tiềm ẩn có gây ra các triệu chứng hay không.

Chẩn đoán tim đập nhanh

Chỉ có bác sĩ mới có thể chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây ra tim đập nhanh. Bác sĩ thường sẽ bắt đầu bằng cách hỏi về các triệu chứng và lịch sử y tế.

Nếu một phụ nữ có bất kỳ điều sau đây, điều quan trọng là nói với bác sĩ:

Tiền sử tim đập nhanh.

Tiền sử bệnh tim.

Tiền sử các vấn đề khác ảnh hưởng đến tim.

Tiền sử gia đình mắc bệnh tim.

Bác sĩ thường sẽ thực hiện kiểm tra và lắng nghe những bất thường của nhịp tim. Thường sẽ thực hiện các xét nghiệm bổ sung để xác định nguyên nhân cơ bản của đánh trống ngực.

Bác sĩ có thể sử dụng bất kỳ điều nào sau đây để chẩn đoán:

Xét nghiệm máu để tìm sự mất cân bằng và kiểm tra chức năng của tuyến giáp.

Điện tâm đồ để đo hoạt động điện của tim.

Theo dõi Holter, bao gồm đeo thiết bị đo nhịp tim trong thời gian dài.

Khi nào đi khám bác sĩ

Phụ nữ gặp bác sỹ theo lịch trình trong khi mang thai. Tần suất của các cuộc gặp này sẽ tăng lên khi đến gần ngày sinh, hoặc nếu bác sĩ nghi ngờ có các biến chứng.

Nếu tim đập nhanh xảy ra thường xuyên hơn giữa các lần thăm khám, trở nên dữ dội hơn hoặc kéo dài hơn, nên liên hệ với bác sĩ.

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ triệu chứng nào sau đây xảy ra khi tim đập nhanh:

Ho ra máu.

Mạch không đều.

Thở khó khi không gắng sức.

Khó thở.

Đau ở ngực.

Nhịp tim nhanh.

Làm thế nào để ngừng tim đập nhanh

Đánh trống ngực không nhất thiết phải điều trị.

Khi các triệu chứng nhẹ và không xuất phát từ một tình trạng tiềm ẩn, bác sĩ thường sẽ không đề nghị điều trị và người phụ nữ có thể mong đợi đánh trống ngực kết thúc với thai kỳ.

Nếu triệu chứng nghiêm trọng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để điều chỉnh nhịp tim. Bác sĩ sẽ thảo luận về những rủi ro cho người mẹ và thai nhi trước khi kê đơn thuốc.

Nguy cơ cao hơn trong ba tháng đầu tiên và bác sĩ không có khả năng kê đơn thuốc sau đó.

Nếu một phụ nữ bị rối loạn nhịp tim, bác sĩ có thể sử dụng dòng điện để đưa tim trở lại nhịp bình thường. Thủ thuật này, được gọi là cardioversion, được coi là an toàn trong thai kỳ.

Nhiều bà bầu gặp phải tình trạng tim đập nhanh. Họ có thể bối rối, nhưng hầu hết tim đập nhanh đều vô hại.

Tuy nhiên, chúng có thể là kết quả của các vấn đề tiềm ẩn cần điều trị y tế. Bất kỳ phụ nữ mang thai nào bị tim đập nhanh nên báo cáo các triệu chứng của mình với bác sĩ để đánh giá thêm.

Đánh trống ngực khi mang thai thường không cần điều trị. Đối với những người cần điều trị, nhiều lựa chọn an toàn có sẵn.

Vì sao có bầu nhịp tim đập nhanh

Tim đập nhanh khi mang thai là hiện tượng thường gặp đối với đa số mẹ bầu, khiến cho các mẹ không khỏi lo lắng. Vậy nguyên nhân của hiện tượng này là gì, có nguy hiểm không? Đâu là cách khắc phục?

1. Nhịp tim tăng nhanh ở phụ nữ mang thai

Một phụ nữ tình trạng sức khỏe bình thường có nhịp tim trung bình khoảng 70 nhịp/phút. Tuy nhiên khi có thai, nhịp tim của người phụ nữ sẽ tăng dần kể từ tuần lễ thứ 10 của thai kỳ, có thể rơi vào khoảng 80-90 nhịp/phút.

Vào giai đoạn cuối kỳ mang thai, tim có thể đập nhanh hơn trước mỗi phút chừng 10 nhịp, lúc này lượng máu tim phải thực hiện bơm đi mỗi ngày để nuôi cả cơ thể mẹ và thai Nhi cũng tăng lên.

Khi thai nhi được 25 tuần tuổi, lượng máu qua tim người mẹ có thể tăng lên từ 30-50%, như vậy tương đương lượng công việc mà tim phải “làm thêm” mỗi ngày là phải cung cấp thêm từ 2160-3600 lít máu, tức là khoảng 2-4 tấn máu.

Tim đập nhanh khi Mang thai sinh lý là do cơ thể mẹ bầu phải thích nghi với sự có mặt của em bé trong bụng. Đồng thời, tim phải làm việc nhiều hơn khi thai nhi dần lớn lên. Mục đích là để có đủ lượng máu vừa nuôi dưỡng cơ thể người mẹ, vừa nuôi thai nhi.

Chính vì vậy, trong lúc mang thai, tim của thai phụ sẽ làm việc nhiều hơn. Cụ thể là sẽ tăng số nhịp tim trong 1 phút (tăng tần số). Đồng thời tăng lượng máu mà tim bơm ra trong mỗi nhịp đập (tăng cung lượng tim).

Khi người mẹ mang thai trên 20 tuần, lượng máu qua tim thậm chí có thể tăng đến 1,5 lần bình thường. Điều đó tương đương mỗi ngày tim phải làm việc thêm để bơm từ 2.000 đến 3.000 lít máu tăng lên. Song song với hiện tượng sinh lý ấy, tim đập nhanh khi Mang thai là hoàn toàn phù hợp và vô hại.

Một số nguyên nhân khác làm cho tim đập nhanh khi mang thai bao gồm:

  • Sự lo lắng: Mẹ bầu lo lắng về thai nhi trong bụng, về quá trình chuyển dạ.
  • Tăng kích thước tử cung: Làm cho máu lưu thông đến tử cung nhiều hơn. Vì vậy, tim phải đập nhanh hơn.
  • Chuẩn bị cho con bú: Tuyến vú bắt đầu hoạt động để thực hiện chức năng tiết sữa. Các mô vú mở rộng làm cho máu lưu thông đến đây nhiều hơn.
  • Nồng độ hormone thay đổi: Hormone Estrogen tăng đã làm tăng nhịp tim.
  • Bệnh tuyến giáp đi kèm.
  • Tổn thương tim từ những lần mang thai trước.
  • Bệnh mạch vành.
  • Uống cà phê hoặc các thức uống có chất kích thích khi mang thai.

3. Sự thay đổi của nhịp tim trong từng giai đoạn mang thai

Tùy theo từng giai đoạn của thai kỳ mà nhịp tim sẽ có những thay đổi nhất định.

Tam cá nguyệt thứ nhất

Trong tam cá nguyệt đầu tiên, nhịp tim của mẹ bầu có thể tăng từ 15 đến 20 lần/phút. Nguyên nhân chính là do hormone Estrogen tăng cao trong cơ thể dẫn đến tăng nhịp tim.

Tam cá nguyệt thứ hai

Vào giai đoạn này của thai kỳ, các mạch máu trong cơ thể bạn bắt đầu giãn ra hoặc to hơn. Điều này làm cho huyết áp của mẹ bầu giảm nhẹ.

Tam cá nguyệt thứ ba

Trong tam cá nguyệt sau cùng, khoảng 20% máu của cơ thể bạn sẽ chảy về tử cung. Vì vậy, tim phải bơm nhanh hơn để di chuyển lượng máu tăng lên này. Nhịp tim của thai phụ có thể tăng thêm 10 đến 20 nhịp mỗi phút.

Đối với những phụ nữ sức khỏe bình thường, những triệu chứng của thai sản như tim đập nhanh khó thở khi mang thai là vấn đề hoàn toàn tự nhiên, những thay đổi trong thời kỳ mang thai là điều hoàn toàn bình thường. Mẹ bầu không nên lo lắng mà hãy xem đó là một phần của thai kỳ và tích cực trao đổi với bác sĩ để kiểm soát tốt những vấn đề có thể xảy ra. Bên cạnh đó, đa phần những biểu hiện khó chịu này sẽ dần biến mất và trở về bình thường sau khi sinh xong.Bình thường là vậy, nhưng đối với những phụ nữ đang mắc bệnh tim mạch, chức năng tim vốn đã không tốt, thì sự thay đổi nhịp tim trong khoảng thời gian này có thể sẽ trở nên nguy hiểm, nhiều khả năng xảy ra hiện tượng suy tim hoặc rối loạn nhịp tim.

Mẹ bầu nên thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu nhận thấy các triệu chứng trầm trọng hơn, điển hình như:

  • Tần suất tim đập nhanh xảy ra thường xuyên, ngày càng nặng hơn.
  • Ho ra máu.
  • Khó thở, khó nuốt.
  • Mạch đập không đều (rối loạn nhịp tim).
  • Khó thở khi gắng sức, khó thở phải ngồi hoặc khó thở cả khi nghỉ ngơi.
  • Đau ngực.
  • Nhịp tim quá nhanh (trên 120 lần/phút).
  • Vã mồ hôi thường xuyên, sợ nóng, thích lạnh.

5. Điều trị tim đập nhanh khi mang thai

Nếu tim đập nhanh khi mang thai là hiện tượng sinh lý bình thường, mẹ bầu không cần phải điều trị. Tuy nhiên, nếu tim đập nhanh do bệnh lý thì vấn đề điều trị cần phải được quan tâm. Theo đó, các bác sĩ sẽ cân nhắc giữa điều trị cho người mẹ và rủi ro cho thai nhi.

Biện pháp dùng thuốc

Biện pháp sử dụng thuốc chuyên khoa Tim mạch sẽ được các bác sĩ chỉ định nếu như tình trạng Nhịp tim nhanh ở mức độ nặng. Tuy nhiên, các bác sĩ sẽ hạn chế chỉ định thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Bởi vì dùng thuốc trong giai đoạn này sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành cơ quan nội tạng của thai nhi.

Một số thuốc có thể được sử dụng để điều trị (mang tính chất tham khảo dành cho bạn đọc) như:

  • Nhóm thuốc điều chỉnh rối loạn nhịp tim.
  • Thuốc kháng giáp.
  • Thuốc hạ áp an toàn cho phụ nữ có thai.
  • Nhóm thuốc điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim.

Biện pháp không dùng thuốc

Bác sĩ chuyên khoa cũng có thể sử dụng dòng điện để đưa nhịp tim trở về mức bình thường. Dĩ nhiên, phương pháp Tim mạch can thiệp sẽ không được khuyến cáo trong thời gian mang thai. Chẳng hạn như:

  • Phẫu thuật điều trị hẹp van tim.
  • Cắt đốt ổ tạo nhịp ngoại vi.
  • Van tim nhân tạo.
  • Nong động Mạch vành và đặt stent.

Những phương pháp tim mạch can thiệp này chỉ nên được thực hiện sau khi mẹ bầu đã sinh em bé và phải qua khỏi giai đoạn cho con bú. Ngoài ra, phương pháp xoa xoang cảnh và ấn nhãn cầu cũng giúp điều trị Nhịp tim nhanh trong một số trường hợp.

Để hạn chế tình trạng tim đập nhanh khi mang thai, chị em phụ nữ nên thực hiện theo những khuyến nghị sau:

  • Không nên hút thuốc lá khi mang thai.
  • Hạn chế tối đa rượu, bia, các thức uống có cồn.
  • Không nên uống nhiều thức uống chứa caffein như: cà phê, trà, ca cao.
  • Uống nhiều nước (từ 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày).
  • Ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ, tránh thức khuya, tránh làm việc quá sức.
  • Cố gắng giữ bình tĩnh trong mọi tình huống.
  • Giữ Tâm lý bình ổn bằng việc ngồi thiền, tập yoga, tập hít sâu, thở đều.