Văn bản ý nghĩa văn chương được xuất xứ như thế nào?

Văn bản ý nghĩa văn chương được xuất xứ như thế nào?

Hoài Thanh (1909 - 1982)

Vài nét về nhà phê bình Hoài Thanh:

  • Hoài Thanh (1909 - 1982), tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên (ngoài ra ông còn sử dụng các bút danh khác như Văn Thiên, Le Nhà Quê); quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
  • Là một nhà phê bình văn học xuất sắc.
  • Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
  • Tác phẩm nổi tiếng nhất là "Thi nhân Việt Nam", viết cùng với em trai Hoài Chân, in năm 1942.

Tác phẩm

Xuất xứ

  • Viết năm 1936, in trong sách "Văn chương và hoạt động".
  • Bài "Ý nghĩa văn chương" có lần in lại đã đổi nhan đề thành "Ý nghĩa và công dụng của văn chương".

Thể loại

Nghị luận văn chương

Vấn đề nghị luận

Bàn về vấn đề thuộc văn chương

Luận cứ

Nguồn gốc, ý nghĩa của văn chương

Bố cục

Vì đây chỉ là đoạn trích nên bài viết được chia làm 2 phần:

  • Phần 1 (từ đầu đến "... thương cả muôn vật, muôn loài"): Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
  • Phần 2 (còn lại): Ý nghĩa và công dụng của văn chương

NỘI DUNG [edit]

1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương

  • Nguồn gốc cốt yếu: Lòng vị tha - thương người và thương cả muôn vật, muôn loài.

        - Khi trái tim nhà thơ xao xuyến trước vẻ đẹp của cuộc đời, xúc động trước nỗi đau của con người, đồng cảm "hòa cùng nhịp với sự run rẩy" đau đớn của con chim bị thương... cũng là lúc tác phẩm được ra đời.

  • Quan niệm của tác giả đúng nhưng chưa đủ: Lòng vị tha là nguồn gốc quan trọng nhất nhưng văn chương không chỉ bắt nguồn từ lòng vị tha. Văn chương còn bắt nguồn từ cuộc sống lao động, chiến đấu; từ nhu cầu tự bộc lộ, tự giải thoát của con người...
  • Cách vào đề: Gián tiếp bằng một câu chuyện giàu hình ảnh, súc tích, ấn tượng; lời văn mềm mại, uyển chuyển; dẫn dắt lôi cuốn, thú vị rất phù hợp với phong cách nghị luận văn chương.

2. Ý nghĩa và công dụng của văn chương

  • Đặc trưng, bản chất của văn chương

        - Văn chương là hình dung của sự sống: văn chương có khả năng phản ánh, ghi chép lại hình ảnh của cuộc sống muôn hình vạn trạng, giúp người đọc hình dung và hiểu được cuộc sống đang diễn ra ngoài đời từ cuộc sống trong tác phẩm.

        - Văn chương sáng tạo ra sự sống

                + Văn chương phản ánh đời sống nhưng không sao chép nguyên xi mà thông qua hư cấu nghệ thuật và qua lăng kính (cách nhìn, cách cảm) chủ quan của người nghệ sĩ.

                + Văn chương dựng lên những hình ảnh, ý tưởng mới; đưa ra những hình mẫu xã hội tốt đẹp để mọi người phấn đấu, biến chúng thành hiện thực trong tương lai.

=> Quan niệm của Hoài Thanh rất đúng tuy chưa đầy đủ, toàn diện.

  • Ý nghĩa, tác dụng của văn chương

        - Bồi dưỡng tình cảm và gợi lòng vị tha

                + Gây cho ta những tình cảm ta không có, chưa có

                + Luyện những tình cảm ta sẵn có

                + Mở rộng tâm hồn chúng ta: biết yêu thương; biết vui, buồn với cả những người không quen biết.

        - Văn chương tô điểm, làm đẹp hơn cho cuộc sống

                + Nghệ sĩ là người nhạy cảm với cái đẹp, biết phát hiện ra cái đẹp từ những gì rất gần gũi, giản dị trong cuộc sống.

                + Cuộc sống (núi non, hoa cỏ, tiếng suối,...) khi đi vào văn chương đã được gọt giũa, khúc xạ (được nhìn) qua con mắt lí tưởng hóa của nhà nghệ sĩ nên nó thường đẹp hơn, hay hơn.

=> Văn chương tô điểm cho cuộc đời đẹp hơn, làm cho con người cảm thấy yêu đời hơn. Nếu không có văn chương thì cuộc sống, tâm linh con người và lịch sử nhân loại sẽ nghèo đi rất nhiều.

NGHỆ THUẬT ĐẶC SẮC [edit]

Lập luận chặt chẽ; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ, cảm xúc và hình ảnh; rất tiêu biểu cho phong cách nghị luận văn chương.


Page 2

Bỏ qua 🔴 Buổi học Live sắp tới

Không có sự kiện nào sắp diễn ra


Page 3

Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học

Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho  học sinh hết lớp 7. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học.


Nội dung khoá học

Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 7 (chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo) về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: (1) Tóm tắt lý thuyết (Lesson summary): hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. (2) Video bài giảng (phát âm): video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. (3) Bài tập thực hành (practice task) giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. (4) Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. (5) Kiểm tra cả bài (unit test): đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn (unit).


Mục tiêu khoá học

Khoá học tiếng Anh 7 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 7 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự.

Đối tượng của khóa học

Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 7, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.

Văn bản ý nghĩa văn chương được xuất xứ như thế nào?

  • Người quản lý: Nguyễn Huy Hoàng
  • Người quản lý: Phạm Xuân Thế

Soạn văn 7 tập 2 bài 24 (trang 60)

Văn bản Ý nghĩa văn chương của Hoài Thanh đã làm rõ nguồn gốc, công dụng và nhiệm vụ của văn chương. Tác phẩm được học trong chương trình Ngữ văn lớp 7.

Văn bản ý nghĩa văn chương được xuất xứ như thế nào?
Soạn văn Ý nghĩa của văn chương

Hôm nay, Download.vn sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 7: Ý nghĩa văn chương, mời bạn đọc tham khảo sau đây.

Soạn văn 7: Ý nghĩa văn chương

I. Tác giả

- Hoài Thanh (1909 - 1982) là một nhà phê bình văn học xuất sắc.

- Quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

- Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

- Một số tác phẩm như:

  • Trước cách mạng: Văn chương và hành động (1936), Thi nhân Việt Nam (cùng viết với Hoài Chân, 1932 - 1941)
  • Sau cách mạng: Có một nền văn hóa Việt Nam (1946), Nói chuyện thơ kháng chiến (1951), Quê hương và thời niên thiếu của Bác (cùng viết với Thanh Tịnh, 1960), Chuyện thơ (1978)...

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ

- Được in trong tác phẩm “Bình luận văn chương”.

- Bài viết có lần được in lại đã đổi tên thành Ý nghĩa và công dụng của văn chương.

2. Bố cục

Gồm 2 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “muôn vật, muôn loài”: Nguồn gốc của văn chương.
  • Phần 2. Còn lại: Nhiệm vụ và công dụng của văn chương đối với con người.

3. Tóm tắt

Đầu tiên, nguồn gốc của văn chương đó chính là lòng thương người, mở rộng ra là thương cả muôn loài, muôn vật. Tiếp đến, văn chương có công dụng giúp hình dung ra sự sống của muôn hình vạn trạng, khơi gợi tình cảm và lòng vị tha. Cuối cùng, văn chương giúp “gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”.

III. Đọc - hiểu văn bản

1. Nguồn gốc của văn chương

- Nguồn gốc chủ yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là lòng thương cả muôn vật, muôn loài.

=> Đây là quan niệm đúng đắn, có lí song không phải là quan niệm duy nhất.

2. Nhiệm vụ của văn chương

- Văn chương là sự hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.

=> Văn chương phản ánh hiện thực phong phú, đa dạng của cuộc sống.

- Văn chương sáng tạo ra sự sống.

=> Văn chương đưa ra, dựng lên hình ảnh, ý tưởng, một thế giới mơ ước mà con người luôn khát khao đạt đến.

3. Công dụng của văn chương

- Khơi dậy những trạng thái cảm xúc khác nhau của con người, “gợi tình cảm và lòng vị tha”.

=> Văn chương có sức cảm hóa lạ lùng.

- Gây cho ta những tình cảm không có, luyện cho ta những tình cảm sẵn có.

  • Cho ta biết cảm nhận cái đẹp, cái hay của cảnh vật, của thiên nhiên.
  • Lưu giữ lại dấu vết, lịch sử văn hóa của loài người.

=> Văn chương giúp con người có đời sống tinh thần phong phú, giúp khơi gợi ở con người tình cảm, cảm xúc chân thật.

Tổng kết: 

- Nội dung: Qua “Ý nghĩa văn chương”, Hoài Thanh đã cho người đọc hiểu rõ về nguồn gốc, công dụng và nhiệm vụ của văn chương.

- Nghệ thuật: Giàu hình ảnh độc đáo, lối văn nghị luận vừa có lí lẽ vừa có cảm xúc.

Soạn văn Ý nghĩa của văn chương ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Hãy chú ý đến nghĩa của hai từ cốt yếu (chính, quan trọng nhất nhưng chưa phải là tất cả) và đọc bốn dòng đầu của văn bản để tìm ý trả lời.

Theo Hoài Thanh: “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương muôn vật, muôn loài”.

Câu 2. Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế văn chương còn sáng tạo ra sự sống.. ”. Hãy đọc lại chú thích 5 rồi giải thích và tìm dẫn chứng để làm rõ các ý đó.

- Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng:

  • Hình dung: hình ảnh, bóng hình - mang ý nghĩa như hình ảnh kết quả của sự phản ánh miêu tả trong văn chương.
  • Dẫn chứng: Khi đọc bài thơ “Lượm” của Tố Hữu ta bắt gặp chú bé giao liên hồn nhiên, vui tươi nhanh nhẹn, yêu đời đã kiên cường vượt qua mặt trận đầy lửa đạn để làm nhiệm vụ và chú đã hy sinh giữa đồng lúa quê hương. Lượm chính là hình dung của sự sống. Lượm là nhân vật trong thơ tiêu biểu cho hàng trăm, hàng ngàn em bé liên lạc có thật trong cuộc kháng chiến chống Pháp của chúng ta.

- Văn chương sáng tạo ra sự sống:

  • Văn chương dựng lên những hình ảnh đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có hoặc chưa cần đến để mọi người phấn đấu biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai.
  • Dẫn chứng: Trong “Dế Mèn phiêu lưu ký”, Tô Hoài đã xây dựng nên một thế giới vô cùng sinh động của các loài động vật: dế mèn, dế chũi, châu chấu, cào cào,...

Câu 3. Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là gì? Hãy đọc đoạn văn từ “Vậy thì, hoặc hình dung sự sống” đến hết văn bản để tìm ý trả lời.

Công dụng của văn chương:

  • Giúp cho tình cảm, gợi lòng vị tha.
  • Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có

Câu 4. Đọc lại những kiến thức về bài văn nghị luận đã học trong phần Tập làm văn ở Bài 18, 19, 20, từ đó trả lời các câu hỏi:

a. Văn bản “Ý nghĩa của văn chương”: thuộc loại văn nghị luận văn chương. Vì tác giả đã

b. Đặc sắc văn nghị luận của Hoài Thanh là vừa có lí lẽ vừa có cảm xúc, hình ảnh. Dẫn chương: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần”.

II. Luyện tập

Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Hãy dựa vào kiến thức văn học đã có, giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh cho câu nói đó.

Gợi ý:

- Giải thích: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: có khả năng rung động, khơi gợi những xúc cảm bên trong con người như nỗi buồn, niềm vui, sự đồng cảm… Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có: diễn tả sâu sắc những tình cảm của con người, khiến những tình cảm sẵn có trong ta trở nên rõ ràng hơn, sắc nét hơn, phong phú hơn.

- Dẫn chứng: Khi đọc tác phẩm “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan, người đọc sẽ cảm nhận được nỗi nhớ quê hương, đất nước cũng như sự xót xa của tác giả trước cảnh ngộ của đất nước. Đọc truyện “Cô bé bán diêm” của An-đéc-xen, người đọc sẽ thương xót cho thân phận bất hạnh của cô bé bán diêm tội nghiệp, căm giận một xã hội vô cảm đã gián tiếp dẫn đến cái chết của cô bé. Từ đó, truyện khơi gợi trong lòng người đọc tấm lòng yêu thương, biết chia sẻ và đồng cảm.

Soạn bài Ý nghĩa văn chương - Mẫu 2

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Hãy chú ý đến nghĩa của hai từ cốt yếu (chính, quan trọng nhất nhưng chưa phải là tất cả) và đọc bốn dòng đầu của văn bản để tìm ý trả lời.

Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương muôn vật, muôn loài.

Câu 2. Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế văn chương còn sáng tạo ra sự sống.. ”. Hãy đọc lại chú thích 5 rồi giải thích và tìm dẫn chứng để làm rõ các ý đó.

- Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng:

  • Hình dung: hình ảnh, bóng hình - mang ý nghĩa như hình ảnh kết quả của sự phản ánh miêu tả trong văn chương.
  • Dẫn chứng: Tác phẩm Chí Phèo đã khắc họa xã hội Việt Nam với nhân vật Chí Phèo - nhân vật điển hình cho người nông dân bị tha hóa/

- Văn chương sáng tạo ra sự sống:

  • Văn chương dựng lên những hình ảnh đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có hoặc chưa cần đến để mọi người phấn đấu biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai.
  • Dẫn chứng: Trong truyện “Tôi là Bêtô”, nhà văn Nguyễn Nhật Ánh đã xây dựng một thế giới vô cùng sinh động, dưới góc nhìn của một loài vật - chú chó Bêtô.

Câu 3. Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là gì? Hãy đọc đoạn văn từ “Vậy thì, hoặc hình dung sự sống” đến hết văn bản để tìm ý trả lời.

Những công dụng của văn chương: Giúp cho tình cảm, gợi lòng vị tha; gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có

Câu 4. Đọc lại những kiến thức về bài văn nghị luận đã học trong phần Tập làm văn ở Bài 18, 19, 20, từ đó trả lời các câu hỏi:

a. Văn nghị luận văn chương. Nội dung của văn bản liên quan đến vấn đề văn học.

b. Đặc sắc văn nghị luận của Hoài Thanh là vừa có lí lẽ vừa có cảm xúc, hình ảnh. Đoạn văn dẫn chứng: “ Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.”

c. Luyện tập

Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Hãy dựa vào kiến thức văn học đã có, giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh cho câu nói đó.

Gợi ý:

Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Trước hết, “văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có” mang ý văn chương có khả năng rung động, khơi gợi những xúc cảm bên trong con người như nỗi buồn, niềm vui, sự đồng cảm. Còn “Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có” mang ý văn chương diễn tả sâu sắc những tình cảm của con người, khiến những tình cảm sẵn có trong ta trở nên rõ ràng hơn, sắc nét hơn, phong phú hơn. Chúng ta có thể thấy được điều đó khi đọc tác phẩm “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan, người đọc sẽ cảm nhận được nỗi nhớ quê hương, đất nước cũng như sự xót xa của tác giả trước cảnh ngộ của đất nước. Đọc truyện “Cô bé bán diêm” của An-đéc-xen, người đọc sẽ thương xót cho thân phận bất hạnh của cô bé bán diêm tội nghiệp, căm giận một xã hội vô cảm đã gián tiếp dẫn đến cái chết của cô bé. Từ đó, truyện khơi gợi trong lòng người đọc tấm lòng yêu thương, biết chia sẻ và đồng cảm. Như vậy, lời nhận định trên của Hoài Thanh là hoàn toàn đúng đắn.

Cập nhật: 31/01/2022