Trội không hoàn toàn là gì cho ví dụ

Bài tập: Trội không hoàn toàn

ngày05 tháng 5
Nếu các alen của cùng một gen không có quan hệ trội - lặn hoàn toàn mà là đồng trội (mỗi gen quy định kiểu hình riên của mình) thì quy luật phân li của Menđen có còn đúng không? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cùng xem xét một ví dụ được trích từ đề thi THPT Quốc Gia 2015 như sau:

Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một gen có hai alen quy định. Cho cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng thuần chủng (P), thu được F1 toàn cây hoa hồng. F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 25% cây hoa đỏ : 50% cây hoa hồng : 25% cây hoa trắng. Biết rằng sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Dựa vào kết quả trên, hãy cho biết trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Đời con của một cặp bố mẹ bất kì đều có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình.(2) Chỉ cần dựa vào kiểu hình cũng có thể phân biệt được cây có kiểu gen đồng hợp tử và cây có kiểu gen dị hợp tử.(3) Nếu cho cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.(4) Kiểu hình hoa hồng là kết quả tương tác giữa các alen của cùng một gen.
A. 1.
B. 4.
C. 3.
D. 2.
Theo như thí nghiệm Menđen thì khi lai cặp bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng tương phản thì đời con (F1) phải mang tính trạng một bên (hoặc giống bố hoặc giống mẹ), tính trạng biểu hiện ở F1 gọi là tính trạng trội và F2 phân tính theo tỉ lệ kiểu hình 3 trội : 1 lặn. Nhưng với trường hợp như đề bài trên thì tính trạng ở F1 và F2 không đúng như Menđen nữa.

P: AA - Hoa đỏ (tc) x aa- Hoa trắng (tc)
F1: 100% Aa - Hoa hồng
F1 x F1: Aa x Aa
F2: 1/4AA(Đỏ) : 2/4 Aa (Hồng) : aa (Trắng)

Nhận xét: ta thấy alen A (hoa đỏ) không trội hoàn toàn so với alen a (hoa trắng). Cụ thể có thể có kiểu gen Aa không cho tính trạng Hoa đỏ mà lại tro tính trạng Hoa hồng (tính trạng trung gia giữa đỏ và trắng; sự pha trộn 2 màu đỏ và trắng sẽ tạo ra màu hồng). Hay nói cách khác là alen A và a là đồng trội. Như vậy mội kiểu gen khác nhau sẽ cho tính trạng tương ứng khác nhau và tỉ lệ phân li kiểu hình tương ứng với tỉ lệ phân li kiểu gen.
Trội không hoàn toàn là gì cho ví dụ
Trội không hoàn toàn

Từ những lí luận trên, chúng ta xem xét bài tập trên, tất cả các ý đều đúng trừ ý (3). Ý thứ 3 sai vì:

Hoa đỏ F2 sẽ có kiểu gen AA, lai với cây hoa trắng sẽ có kiểu gen aa. Vậy đời con thu được 100%Aa (có kiểu hình hoa hồng). Vậy ý (3) sai.

Bài tập dạng tương tác đồng trội (trội không hoàn toàn)
này trong sách giáo khoa sinh học 12 cơ bản không đề cập, nó được đưa vào chương trình tự chọn. Nhưng các em ôn thi THPT Quốc Gia cần phải biết nó vì trong đề thi THPT Quốc Gia đã đề cập. Các em có vấn đề nào chưa rõ vui lòng để lại phản hồi (comment) để cùng trao đổi. Chúc các em học giỏi!!!!
Chia sẻ

Nhãn

Quy luật di truyền Quy luật phân li Trội không hoàn toàn
Nhãn: Quy luật di truyền Quy luật phân li Trội không hoàn toàn
Chia sẻ

Tính tổng số nuclêôtit trong ADN hay Gen

ngày28 tháng 7
ADN là một đại phân tử sinh học được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân các đơn phân là nucleotit. Trong tự nhiên thì phân tử ADN có nhiều dạng cấu trúc nhưng dạng phổ biến nhất là cấu trúc ADN theo dạng B ; Trong chương trình sinh học phổ thông thi chúng ta cũng chủ yếu bàn đến cấu trúc dạng B của ADN mà thôi. Nếu bạn chưa biết cấu trúc ADN dạng B như thế nào thì hãy xem trước bài viết cấu trúc dạng B của phân tử ADN ; Còn ở đây chúng ta chủ yếu bàn đến cách vận dụng lý thuyết về ADN vào giải những bài tập cụ thể liên quan đến cấu trúc ADN dạng B. Trước hết chúng ta bắt đầu với dạng bài tập đơn gian nhất trong series bài vết giải bài tập ADN cơ bản , và đây là bài đầu tiên sẽ hướng dẫn cách tính số nuclêôtit trong phân tử ADN (hay gen) khi biết một trong các đại lượng như: chiều dài ADN, khối lượng ADN, số liên kết hóa trị, số vòng xoắn. Sau đây chúng ta sẽ xem ví dụ về tính số nuclêôtit của ADN (có thể là phân tử ADN hoàn chỉnh hay chỉ là một đoạn ADN) cho từng trường hợp cụ thể:
Chia sẻ
24 nhận xét
Đọc thêm

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

ngày29 tháng 9
Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ: Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g
Chia sẻ
67 nhận xét
Đọc thêm

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

ngày12 tháng 7
Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T
Chia sẻ
52 nhận xét
Đọc thêm

Vai trò của thận và gan trong cần bằng áp suất thẩm thấu

ngày15 tháng 7
Môi trường bên trong cơ thể sinh vật (nội môi) nói chung và cơ thể người nói riêng luôn được duy trì ổn định. Ví dụ như người trưởng thành có nhiệt độ thân nhiệt khoảng 37,5 độ C, áp suất thẩm thấu trong máu và dịch mô khoảng 0,9atp, nồng độ gulozo (đường) trong máu khoảng 108 - 140mg/dl, nồng độ pH khoảng 7.35 7.45 ... Điều gì xảy ra nếu như các điều kiện lí hóa bên trong cơ thể chúng ta không còn ở trong vùng bình thường? Khi cơ thể chúng ta nhiệt độ quá cao hay quá thấp; điều gì sẽ xảy ra khi nồng độ đường trong máu luôn quá cao hay quá thấp; điều gì sẽ xảy ra khi áp suất thẩm thấu trong cơ thể luôn cao hay thấp hơn mức bình thường? Câu trả lời chung là cơ thể không còn khỏe mạnh (hay là đã bị bệnh). Trong nội dung bài này chúng ta cùng nhau tìm hiểu có chế để cân bằng áp suất thẩm thấu trong trong môi trường bên trong cơ thể mà cụ thể là trong máu (dịch tuần hoàn). Áp suất thẩm thấu trong máu phụ thuộc vào lượng nước và nồng độ các chất hòa tan trong máu mà chủ yếu là hà
Chia sẻ
Đăng nhận xét
Đọc thêm

Cấu trúc và chức năng của ARN

ngày03 tháng 7
ARN là bản sao từ một đoạn của ADN (tương ứng với một gen), ngoài ra ở một số virút ARN là vật chất di truyền. 1. Thành phần: Cũng như ADN , ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit . Mỗi đơn phân (nuclêôtit) được cấu tạo từ 3 thành phần sau: Đường ribôluzơ: $C_5H_{10}O_5$ (còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơ $C_5H_{10}O_4$ ). Axit photphoric: $H_3PO_4$ . 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, U, G, X). Các nuclêôtit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta đặt tên của nuclêôtit theo tên bazơ nitơ mà nó mang. 2. Cấu trúc ARN: ARN có cấu trúc mạch đơn: Các ribônuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữa $H_3PO_4$ của ribônuclêôtit này vớiđường $C_5H_{10}O_5$ của ribônuclêôtit kế tiếp. Tạo nên một chuỗi pôli nuclêôtit (kích thước của ARN ngắn hơn rất nhiều so với kích thước của ADN. Có 3 loại ARN: - ARN thông tin (mARN): sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung nhưng tr
Chia sẻ
32 nhận xét
Đọc thêm

Sự khuếch tán, thẩm thấu và vận chuyển chủ động

ngày13 tháng 11
Tế bào là hệ thống mở thường xuyên phải thu nhận năng lượng và vật chất từ môi trường bên ngoài cho các hoạt động sống liên tục của mình. Chức năng quan trọng nhất của tế bào là điều hòa sự qua lại của các chất giữa bên trong và bên ngoài màng tế bào. Tất cả các chất di chuyển vào hoặc ra tế bào điều phải qua vật cản là màng, mà nó thực hiện chức năng chuyên biệt đó một cách có chọn lọc và định hướng. Kiểm soát việc đó được thực hiện bằng hai cách: sử dụng quá trình vận chuyển thụ động như khuếch tán, thẩm thấu và sự vận chuyển chủ động. Xem thêm: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất Khả năng đi qua màng của các chất phụ thuộc vào kích thước phân tử, điện tích, độ hòa tan của các phân tử trong chất béo. 1. Khuếch tán và thẩm thấu Khuếch tán l à hiện tượng các phân tử của một chất di chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp hơn của chất đó. Quá trình này xảy ra không tiêu tốn năng lượng. Tốc độ khuếch tán phụ thuộc vào kích thước, hình dạng phân tử, điện t
Chia sẻ
1 nhận xét
Đọc thêm

Xác định số lượng và tỉ lệ phần trăm từng loại nuclêôtit trong phân tử ADN (hay gen)

ngày04 tháng 7
Dạng bài tập sinh học về tính số lượng và tỉ lệ % từng loại nuclêôtit trên cả 2 mạch của phân tử ADN (hay gen). Để giải bài tập này bạn cần lưu ý một số vấn đề sau: Cần nhớ: Các nuclêôtit trên hai mạch đơn của ADN (hay gen) liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung A liên kết với T và ngược lại (T liên kết với A) G liên kết với X và ngược lai (X liên kết với G) Công thức Số lượng từng loại nuclêôtit +A=T; G=X => $\frac{A+G}{T+X}=1$ +N=A+T+G+X=2A+2G=2T+2X + A+G=T+X= $\frac{N}{2}$ Tỉ lệ % từng loại nuclêôtit +%A=%T; %G=%X +%(A+T+G+X) = 100% => %(A+G)=%(T+X)=50%N +%A=%T=50%-%G=50%-%X; %G=%X=50%-%A=50%-%T Bài tập có đáp án về tính số lượng, tỉ lệ phần trăm (%) từng loại nuclêôtit trong gen (hay ADN) Bài tập trắc nghiệm vận dụng 1. Gen có hiệu số gữa nuclêôtit loại T với loại nucleoit khác bằng 20%. Tỉ lệ phần trăm từng loại nuclêôtit của gen là: A. A=T=15%; G=X=35% B. A=T=35%; G=X=65% C. A=T=35%; G=X=15% D. A=T=30%; G=X=20% 2. Gen
Chia sẻ
54 nhận xét
Đọc thêm

4 loại đơn phân tham gia cấu tạo ADN

ngày30 tháng 6
Đại phân tử sinh học ADN được cấu trúc từ 4 loại đơn phân là Ađênin (A), Timin (T), Xitôzin (X) và Guanin (G). Như chúng ta đã biết thì 4 loại đơn phân trên đều được cấu tạo bở 3 thành phần là: 1. Đường 5C ($C_5H_{10}O_4$) 2. Gốc phốtphát ($H_3PO_4$) 3. Bazơ nitơ (4 loại loại Bazơ nito => có 4 loại Nu). Với 4 loại Nuclêôtit A, T, G và X sắp xếp theo những cách khác nhau tạo nên sự đa dạng di truyền (Mỗi loại ADN sẽ khác nhau về số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp của các Nu). Trên mỗi mạch đơn, các Nucêlôtit liên kết với nhau bằng liên kiết phophodieste (cộng hóa trị); Các Nu đứng đối diện nhau ở 2 mạch liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô theo nguyên tắc bổ sung. Tức là Nucleotit chứa Bazơ nito có kích thước lớn (A, G)liên kết với Bazơ nito có kích thước bé (T, X). Cụ thể A luôn liên kết với T bằng 2 liên kết hidro và G luôn liên kết với X bằng 3 liên kết hidro => Đây còn gọi là nguyên tắc bổ sung (NTBS) trong cấu trúc của ADN. [xem thêm vòng Purin
Chia sẻ
Đăng nhận xét
Đọc thêm

Phiên mã ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực

ngày22 tháng 7
Phiên mã là quá trình truyền thông tin di truyền từ phân tử ADN mạch kép sang phân tử ARN mạch đơn. Đây là quá trình tổng hợp ARN. Phiên mã diến ra ở kỳ trung gian, lúc nhiễm sắc thể ở dạng dãn xoắn. 1. Cơ chế phiên mã ở sinh vật nhân sơ: Quá trình phiên mã được phân thành 3 Giai đoạn: khởi động, kéo dài và kết thúc . Giai đoạn khởi động: Dưới tác động của enzim ARN-pôlimeraza một đoạn của phân tử ADN (gen) được tháo xoắn và tách 2 mạch đơn ra, trong đó một mạch đơn được dùng làm khuôn để tổng hợp ARN. Giai đoạn kéo dài: + Khi enzim ARN-pôlimeraza di động trên mạch khuôn, mỗi nuclêôtit trên mạch khuôn kết hợp với 1 ribonuclêotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung (A-U, T-A, G-X, X-G) + Enzim di động theo chiều 3 => 5 và sợi ARN được tổng hợp theo chiều 5 => 3. Giai đoạn kết thúc: + Khi enzim ARN-pôlimeraza dịch chuyển gặp dấu hiệu kết thúc thì ngừng lại và nhã mạch khuôn ra, đồng thời mạch ARN được tổng hợp xong và tách khỏi enzim và mạch k
Chia sẻ
22 nhận xét
Đọc thêm

Cấu trúc và chức năng của ADN

ngày21 tháng 6
Axít Nuclêíc - Có trong nhân tế bào (nhiễm sắc thể). Ngoài ra còn có ở trong ti thể, lục lạp. - Gồm 2 loại: ADN và ARN (ở một số vi rút) - Đó là những phân tử lớn có cấu trúc đa phân, bào gồm nhiều đơn phân là nuclêôtit I. Cấu trúc ADN (axit dêôxiribônuclêic): 1. Thành phần cấu tạo ADN: ADN được cấu tạo từ 5 nguyên tố hóa học là C, H, O, P, N. ADN là loại phân tử lớn (đại phân tử), có cấu trúc đa phân, bao gồm nhiều đơn phân là nuclêôtit. Mỗi nuclêôtit gồm: Đường đêôxiribôluzơ: $C_5H_{10}O_4$ Axit phôtphoric: $H_3PO_4$ 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, T, G, X ). Trong đó A, G có kích thước lớn còn T, X có kích thước bé hơn. 2. Cấu trúc ADN: ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch pôlinuclêôtit xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải): 1 vòng xoắn có: - 10 cặp nuclêôtit. - Dài 34 Ăngstrôn - Đường kính 20 Ăngstrôn. Liên kết trong 1 mạch đơn: nhờ liên kết hóa trị giữa axít phôtphôric của nuclêôtit với đường C­ 5 của nuclêôtit
Chia sẻ
22 nhận xét
Đọc thêm