Tham ô bao nhiêu thì bị truy tố năm 2024

Nhiều người tham ô tài sản của Nhà nước bị truy cứu trách nhiệm hình sự; vậy có trường hợp nào tham ô tài sản chỉ bị phạt hành chính hay không? (Thụy Bình)

Luật sư tư vấn

Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý; tùy vào mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể như sau:

1. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

- Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Đối với trường hợp phạm tội có tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; phạm tội 02 lần trở lên; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng; ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.

Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; gây thiệt hại về tài sản từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

Đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá một tỷ đồng trở lên; gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Lưu ý, ngoài hình phạt nêu trên người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2. Xử lý hành chính

Nếu tham ô tài sản nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự như các trường hợp nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng, theo điểm a khoản 1 điều 12 Nghị định 63/2019/NĐ-CP.

Căn cứ khoản 2 và 3 điều 12 Nghị định 63/2019/NĐ-CP, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra để trả lại tổ chức; trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải bồi thường bằng tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu.

- Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền tương ứng với tiền thuê tài sản trong thời gian chiếm đoạt.

Theo đó, TAND TP.HCM đã tuyên phạt cựu Giám đốc Bệnh viện TP.Thủ Đức Nguyễn Minh Quân (53 tuổi) 16 năm tù về tội tham ô tài sản.

Theo tòa, Quân lợi dụng chức vụ quyền hạn được giao, nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của bệnh viện, nên thành lập, sử dụng 4 công ty "sân sau" liên quan đến thiết bị y tế. Quân thuê Nguyễn Văn Lợi quản lý, điều hành các công ty; chỉ đạo Lợi giao cho nhân viên lập các hợp đồng mua bán khống, lòng vòng giữa các công ty trong nhóm để nâng giá thiết bị máy móc cao hơn giá thị trường.

Đồng thời, Quân chỉ đạo chi phối, gây sức ép các nhân viên dưới quyền tại bệnh viện "thông thầu" với Lợi. Mục đích, để các công ty của Quân thắng thầu gần như tuyệt đối các gói thầu của bệnh viện với 27/28 gói thầu. Tổng cộng, Quân đã chiếm đoạt hơn 102 tỉ đồng của Bệnh viện TP.Thủ Đức.

Vậy khi nào bị xử lý tội tham ô tài sản?

Trao đổi với Thanh Niên, luật sư Mai Thanh Bình (Công ty luật TNHH Mai Thanh Bình) chia sẻ, tại điều 353 bộ luật Hình sự quy định, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 - 7 năm:

  • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
  • Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 - Các tội phạm tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Tham ô bao nhiêu thì bị truy tố năm 2024

Người bị kết án tử hình vẫn có thể không bị thi hành án tử hình

NHẬT THỊNH

Người nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 - 15 năm:

  • Có tổ chức.
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm.
  • Phạm tội 2 lần trở lên.
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
  • Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỉ đến dưới 3 tỉ đồng.
  • Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
  • Người nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 - 20 năm:
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỉ đồng.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 3 tỉ đồng đến dưới 5 tỉ đồng.
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  • Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

Còn người nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân, hoặc tử hình:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 1 tỉ đồng trở lên.
  • Gây thiệt hại về tài sản 5 tỉ đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 - 5 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 - 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại điều này.

Khi nào không áp dụng hình phạt tử hình?

Theo khoản 2 điều 40 bộ luật Hình sự, người tham ô tài sản sẽ không bị áp dụng hình phạt tử hình đối với:

  • Người dưới 18 tuổi khi phạm tội.
  • Phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử.
  • Người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Khi nào không thi hành án tử hình?

Theo khoản 3 điều 40 bộ luật Hình sự, không thi hành án tử hình đối với người bị kết án tội tham ô tài sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Phụ nữ có thai, hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
  • Người đủ 75 tuổi trở lên.
  • Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô, và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

Ngoài ra, trong quá trình xét xử, người phạm tội tham ô tài sản đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm, hoặc lập công lớn, thì không bị áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà họ bị truy tố, xét xử.