Serenoa repens là gì

Thuốc Lipidosterol của cây Serenoa repense là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Lipidosterol của cây Serenoa repense (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Lipidosterol của cây Serenoa repense

Phân loại: Thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G04CX02.

Brand name:

Generic : Permixon

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 160 mg

Thuốc tham khảo:

PERMIXON 160mg
Mỗi viên nang có chứa:
Lipidosterol của Serenoa repens………………………….160 mg
Tá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

Serenoa repens là gì

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

Điều trị những rối loạn có mức độ của tiểu tiện liên quan đến phì đại lành tính của tuyến tiền liệt.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống. Dùng thuốc này lúc đói đôi khi có thể gây buồn nôn, do đó nên uống vào bữa ăn.

Liều dùng:

Người lớn: Uống mỗi ngày 320 mg chia 2 lần, vào bữa ăn.

Trẻ em: không sử dụng.

4.3. Chống chỉ định:

Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Trong quá trình điều trị, vì theo dõi thường xuyên bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính, bệnh nhân phải được theo dõi y tế liên tục.

Sản phẩm thuốc này có thể gây buồn nôn nếu uống khi đói.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Thuốc này chỉ dùng cho nam giới.

Thời kỳ cho con bú:

Thuốc này chỉ dùng cho nam giới.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Đôi khi có thể xảy ra những rối loạn dạ dày-ruột non, như buồn nôn và đau bụng.

Đã có thông báo về một số trường hợp hiếm gặp của ban da và phù.

Trong trường hợp ngoại lệ, đã thấy chứng to vú đàn ông, nhưng chứng này có thể khỏi sau khi ngừng thuốc.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các nghiên cứu thử nghiệm với Cao lipido-sterol của Serenoa repens không cho thấy bất kỳ tương tác nào với các nhóm trị liệu liên quan đến tình trạng này (kháng sinh điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, thuốc sát trùng và thuốc chống viêm).

Kết quả từ các nghiên cứu in vitro chứng minh rằng không có sự ức chế và có khả năng gây cảm ứng thuốc.

Không có tương tác dược động học được tìm ra.

4.9 Quá liều và xử trí:

Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân có biểu hiện rối loạn tiêu hóa thoáng qua.. Nếu xảy ra quá liều cần theo dõi và điều trị triệu chứng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

Các chiết xuất lipidosterolic của Serenoa repens có đặc tính chống viêm, kháng androgen và kháng tăng sinh hoạt động trên phì đại tuyến tiền liệt lành tính.

Đặc tính chống viêm được thể hiện bằng sự ức chế phospholipase A2 (giảm tổng hợp axit arachidonic), cyclooxygenase (giảm tuyến tiền liệt), lipoxygenase (giảm leukotrien.)

Các đặc tính kháng androgen chủ yếu là do sự ức chế 5 alpha reductases – chất chịu trách nhiệm chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone (DHT). Hoạt động này đã được chứng minh trong một mô hình thí nghiệm trên chuột về phì đại tuyến tiền liệt lành tính.

Các đặc tính chống đông máu được giải thích là do chiết xuất lipidosterol của Serenoa làm chậm sự tăng sinh của biểu mô tuyến do các yếu tố tăng trưởng trong các tế bào tổ chức tuyến tiền liệt.

Thuốc làm giảm tổng hợp protein trong nuôi cấy tế bào tuyến tiền liệt, được kích thích bởi sự kết hợp của testosterone và prolactin

Cơ chế tác dụng:

Thí nghiệm trên động vật hoặc trong ống nghiệm với tế bào tuyến tiền liệt cho thấy là phần chiết lipidosterol của cây Serenoa repens:

Thể hiện tính ức chế không cạnh tranh đối với 5 alpha-reductase (týp 1 và 2) là enzym biến đổi testosteron thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, dihydrotestosteron.

Ức chế sự hình thành các prostaglandin và các leucotrien (chứng minh trên bạch cầu đa nhân).

Kìm hãm sự tăng sinh của những tế bào từ tuyến tiền liệt phì đại lành tính khi tế bào này được kích thích bởi các yếu tố sinh trưởng

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Không thể đánh giá đầy đủ dược động học của các loại thuốc này vì không thể xác định được nồng độ của tất cả các thành phần chiết xuất từ thực vật trong máu, ngoài ra, một số thành phần này đã tồn tại trong máu.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

Capsule content: Macrogol 10000

Vỏ nang: Gelatin, yellow iron oxide E 172, indigotin E 132, titanium dioxide E 171

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

Phì đại lành tính tuyến tiền liệt (being prostatic hyperplasia – BPH) trước đây thường gọi là u xơ tuyến tiền liệt. Ở các nước phương Tây, có khoảng 80% nam giới trên 50 tuổi mắc BPH, còn ở nước ta khoảng 60% (theo nghiên cứu của Viện Lão khoa).

Tuyến tiền liệt (TTL) thuộc cơ quan sinh dục nam là khối hình nón nặng khoảng 20g gồm các cơ trơn, mô đàn hồi cùng các ống dẫn và tuyến li ti, bao quanh cổ bàng quang. TTL là nơi sản xuất tinh dịch, dự trữ dịch này và bài xuất vào niệu đạo khi phóng tinh. Khi bị BPH, TTL sẽ tăng sản đưa đến tăng khối lượng (có thể tăng đến 100g), nhưng lành tính (khác với ung thư TTL là có sự phát triển tế bào ác tính). TTL phì đại sẽ dẫn đến làm tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ niệu đạo dẫn nước tiểu từ bàng quang xuống, đưa đến các triệu chứng của BPH là: tiểu lắt nhắt (tiểu nhiều lần, mỗi lần một ít), tiểu đêm, tiểu són (tiểu không kiểm soát được), tiểu khó (khó khăn khi bắt đầu tiểu, phải rặn và có cảm giác đau khi tiểu).

Serenoa repens là gì

Dùng thuốc điều trị

BPH có thể bị mắc từ nhẹ đến nặng, nếu nặng (thể hiện tiểu đêm quá nhiều lần, bí tiểu) biện pháp triệt để là phẫu thuật. Trong trường hợp nhẹ có thể dùng thuốc để giúp bớt sự tăng sản của TTL, cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh (giúp tiểu tiện tốt hơn). Có thể chia thuốc trị BPH ra 2 loại:

Thuốc trị BPH từ dược thảo:

Hiện nay có các thuốc được dùng như sau:

- Permixon: cao chiết từ cây Serenoa repens. Thử trên súc vật thí nghiệm, Permixon có tác dụng ức chế sự hình thành chất sinh học liên quan đến hormon sinh dục nam gây tăng sinh TTL và kìm hãm sự tăng sinh của các tế bào tuyến này. Tác dụng phụ: buồn nôn, đau bụng, đặc biệt trong ít trường hợp có trường hợp gây chứng vú to ở nam giới nhưng sẽ hết khi ngưng thuốc.

- Tadenan: cao chiết từ cây Pygeum africanum. Thử trên súc vật thí nghiệm, Tadenan kìm hãm sự tăng sinh của các tế bào TTL nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động của hormon sinh dục nam. Tác dụng phụ: nôn ói, tiêu chảy hoặc táo bón.

- Trinh nữ hoàng cung: dược thảo đang được dùng ở nước ta, bước đầu cho thấy có cải thiện rối loạn tiểu tiện do BPH.

Thuốc trị BPH từ hóa dược:

Ta cần biết, sự tăng sinh lành tính TTL cũng như sự xuất hiện và mức độ trầm trọng của rối loạn tiểu tiện không chỉ liên quan đến thể tích của TTL mà còn liên quan đến sự kích thích thần kinh giao cảm gây tăng trương lực cơ trơn của đường niệu. Sự kích thích thần kinh giao cảm tùy thuộc vào sự kích thích các thụ thể có tên thụ thể 1-adrenergic, vì thế người ta dùng các thuốc gọi là thuốc đối kháng chọn lọc thụ thể 1-adrenergic để trị BPH. Thuốc đối kháng thụ thể 1-adrenergic làm dãn cơ trơn bàng quang, dãn cơ trơn niệu đạo bị thắt lại bởi sự tăng sinh TTL, do đó cải thiện rối loạn tiểu tiện. Thuốc loại này cũng làm giảm bớt sự tăng sản lành tính của TTL.

Có một số thuốc khác trị BPH theo cơ chế ức chế một enzym có tên 5-reductase và enzym này có nhiệm vụ chuyển hóa testosteron (hormon sinh dục nam) thành dihydrotestosteron. Chính dihydrotestosteron tăng cao làm tăng sinh lành tính TTL và thuốc ức chế 5-reductase vì thế được dùng trị BPH.

Các thuốc đang dùng trị BPH hiện nay:

- Finasterid (Propecia), Dutasterid (Avodart): đây là 2 thuốc trị BPH theo cơ chế ức chế 5-reductase, riêng finasterid còn được dùng trị bệnh rụng tóc gây hói đầu ở nam giới (androgenenic alopecia). Tác dụng phụ: vú to ở nam giới, đặc biệt có thể gây bất lực, giảm ham muốn tình dục.

- Alfuzosin (Xatral), Tamsulosin (Flonax), Doxazosin (Cardura), Terazosin (Hytrin): các thuốc này trị BPH theo cơ chế đối kháng thụ thể 1-adrenergic, đặc biệt một số thuốc trong nhóm này còn dùng trị bệnh tăng huyết áp. TDP: hạ huyết áp tư thế đứng, chóng mặt, buồn ngủ.

Những lưu ý

- Người nghi ngờ bị BPH nên đi khám ở một cơ sở y tế. Bác sĩ khám xác định bệnh (bằng cách thăm khám trực tràng bằng ngón tay, siêu âm TTL qua trực tràng, nếu cần sẽ làm sinh thiết tức lấy một mẫu rất nhỏ TTL để xem dưới kính hiển vi). Có thể định lượng PSA trong máu (PSA cao có thể là chỉ điểm của ung thư TTL), đo lưu lượng dòng nước tiểu, thể tích nước tiểu tồn lưu…

- Ngoài BPH, TTL to ra có thể do TTL bị viêm (do vi khuẩn hoặc không) hoặc ung thư TTL. Vì vậy, rất cần khám để xác định BPH là bệnh lành tính, nếu là ác tính thì hoàn toàn không được dùng thuốc trị BPH mà phải được chữa trị theo bệnh ung thư. Nếu xác định đúng là BPH, bác sĩ sẽ cho hướng điều trị đúng đắn, nếu cần dùng thuốc sẽ chọn thuốc thích hợp hoặc có thể phải dùng đến phẫu thuật.

- Đối với thuốc ức chế 5-reductase (finasterid, dutasterid) có liên quan đến chuyển hóa hormon sinh dục nam phải rất cẩn thận trong bảo quản, tồn trữ, không để cho phụ nữ có thai tiếp xúc với loại này, thậm chí bột của thuốc viên nén nếu vô tình phụ nữ có thai nuốt phải sẽ ảnh hưởng đến thai. Thậm chí, người chồng đang dùng thuốc ức chế 5-reductase có lời khuyên không quan hệ tình dục với vợ có khả năng thụ thai (nếu muốn thụ thai bắt buộc phải ngưng dùng thuốc).

PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐỨC