Phân tích việc sử dụng phần mềm MS Excel trong nghiên cứu sinh học

Phân tích việc sử dụng phần mềm MS Excel trong nghiên cứu sinh học
6
Phân tích việc sử dụng phần mềm MS Excel trong nghiên cứu sinh học
197 KB
Phân tích việc sử dụng phần mềm MS Excel trong nghiên cứu sinh học
1
Phân tích việc sử dụng phần mềm MS Excel trong nghiên cứu sinh học
47

Phân tích việc sử dụng phần mềm MS Excel trong nghiên cứu sinh học

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

XỬ LÝ SỐ LIỆU TRONG EXCEL Giới thiệu về Data Analysis Trong Bảng tính Excel có một phần chuyên xử lý số liệu, gọi là Data Analysis, tuy chưa thật sâu nhưng trong tình hình hiện tại có thể coi là đủ dùng để xử lý thống kê các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra nghiên cứu (Tính các đặc trưng thống kê cơ bản, chia tổ, vẽ biểu đồ, tính hệ số tương quan, hiệp phương sai, tính và vẽ đường hồi quy tuyến tính hoặc phi tuyến, tính hồi quy bội tuyến tính, vẽ đồ thị kiểu cột, kiểu bánh tròn, làm trơn số liệu v.v...) và trong các kiểu bố trí thí nghiệm với một hoặc hai nhân tố (Phân tích phương sai một nhân tố, hai nhân tố, so sánh 2 phương sai, so sánh hai trung bình v v ...). Cách vào số liệu và chọn công cụ xử lý đơn giản, dễ dùng, đồ hoạ đẹp. Tuy nhiên vì quan niệm người dùng đã biết cách xử lý số liệu và hiểu được các kết quả nên Excel chỉ in ra các kết quả tóm tắt, không giải thích gì thêm. Phần Help có tỷ mỷ hơn nhưng cũng rất vắn tắt. Trước khi dùng phải có số liệu, tuỳ vấn đề mà sắp xếp số liệu cho thích hợp, sau đó vào Menu Tools chọn Data Analysis (Nếu không thấythì phải mở Add -ins sau đó bổ sung thêm Analysis Toolpak, nếu không thấy Analysis ToolPak thì phải Setup lại Excel để bổ sung). Menu Data Analysis có dạng như sau: Chọn trong Menu công cụ xử lý thích hợp ta được một hộp thoại, nhìn chung mỗi hộp thoại gồm 3 phần: Phần Input Range để ghi dịa chỉ miền số liệu cần xử lý, phần Options để có các chọn lựa thích hợp, cuối cùng là phần Output Range để chọn nơi in ra kết quả. Thí dụ Chọn Anova Single Factor (Phân tích phương sai một nhân tố) được hộp thoại Input Range: ghi địa chỉ miền vào Options : Số liệu để theo cột thì đánh dấu Columns, để theo hàng thì chọn Rows, có tên các mức thì chọn Labels, chọn mức ý nghĩa Alpha Output Range : ghi địa chỉ một vùng trắng trong Sheet để ghi kết quả hoặc chọn 1 trang mới (New Worksheet) hoặc một tệp mới (New Work Book) NDHien Có thể chia Data Analysis ra thành 5 nhóm: 1/ Thống kê mô tả: Thống kê mô tả: Descriptive Statistics Nhật đồ : Histogram Trung bình trượt: Moving Average Làm trơn số liệu: Exponential Smoothing Thứ hạng và phân vị: Rank and percentile 2/ So sánh: So sánh hai phương sai của 2 mẫu quan sát: F- test two sample for means So sánh hai trung bình khi lấy mẫu theo cặp: So sánh hai trung bình khi lấy mẫu độc lập giả thiết phương sai bằng nhau: So sánh hai trung bình khi lấy mẫu độc lập giả thiết phương sai khác nhau: So sánh hai trung bình khi biết phương sai: 3/ Phân tích phương sai: Phân tích phương sai một nhân tố T- test Paired two samples for means T- test two sample assuming equal variances T- test two sample assuming unequal variances Z- test two sample for means Anova single factor Phân tích phương sai hai nhân tố không lặp lai Anova two factor without replication Phân tích phương sai hai nhân tố có lặp lai Anova two factor with replication 4/ Hiệp phương sai, tương quan, hồi quy: Hiệp phương sai Covariance Tương quan Correlation Hồi quy Regression 5/ Một số tiện ích Lấy mẫu Sampling Phân tích Fourrier Fourrier Analysis Tạo số ngẫu nhiên Random number generation NDHien Bài1 THỐNG KÊ MÔ TẢ I/ Nhật đồ (Histogram) Khi có nhiều số liệu, để trong một cột hay để trong một bảng, chúng ta muốn chia khoảng, tính các tần số ứng với mỗi khoảng sau đó vẽ nhật đồ để xem số liệu có phân phối chuẩn không thì dùng Histogram. Các bước làm như sau: 1- Để số liệu trong 1 cột hay bảng chữ nhật 2- Tìm giá trị lớn nhất bằng (hàm Max), giá trị nhỏ nhất (hàm Min) lấy R = Max - Min 3- Chọn số khoảng n (trong thực tế thường chọn n từ 20 - 30) 4- Tìm h = R / n (Để bớt lẻ có thể dùng hàm Round§ (h, số số lẻ) 5- Tạo cột Bin sau đó gọi Histogram Thí dụ chiều dài 30 con cá Max = 49 Min = 11 R = 38 n = 8 h = 38/5 quy tròn h =5 Tạo cột Bin Xuất phát gần Min thí dụ 12 tiếp theo lấy 12 + 5 = 17 17 + 5 = 22 . . . Cho đến sát Max (49) NDHien Nếu muốn nhật đồ sắp xếp theo thứ tự tăng dần thì chọn Pareto, nếu muốn vẽ thêm đường tần suất luỹ tích (cộng dồn) thì chọn cumulative percentage. 2/ Thống kê mô tả (Descriptive Statistics) Khi có một bảng gồm nhiều cột, mỗi cột là một biến, tên biến đặt ở dòng đầu thì có thể tính ngay tất cả các thống kê cho tất cả các biến bằng cách gọi thống kê mô tả (cũng có thể sắp xếp các số liệu theo hàng, mỗi hàng là một biến). Các công việc cần làm: Chọn miền vào (Bảng gồm nhiều cột, mỗi cột là một biến, các biến không nhất thiết phải dài bằng nhau, nhưng khi khai báo Input Range thì phải khai hình chữ nhật bao trùm toàn bộ bảng). Khai báo số liệu theo cột hay hàng. Chọn nhãn (nháy vào ô Label) nếu tên biến đặt ở dòng đầu. Chọn số to thứ mấy (k-Largest), nếu chọn 1 (mặc định) thì có số to nhất (Max), nếu chọn 2 thì có số to thứ nhì v v. . . Chọn số nhỏ thứ mấy (k- Smallest), nếu chọn 1 (mặc định) thì có số nhỏ nhất (Min), nếu chọn 2 thì có số nhỏ thứ nhì v v . . . Sau đó khai báo miền ra, quan trọng nhất là phải chọn ô Summary Statistics để có được các thống kª. Thí dụ ta có bảng gồm 4 biến số đặt ở A2..D17 Sau khi khai báo cho in kết quả ra F2 Mỗi cột biến bây giở sẽ ứng với 2 cột kết quả, cột đầu ghi tên các thống kê, cột sau ghi giá trị của các thống kê, vì các cột tên giống nhau nên có thể để lại 1 cột còn xoá bớt, sau đó ghép các cột giá trị lại sát nhau cho đẹp. NDHien X1 X2 52 40 33 37 72 95 15 58 40 20 32 41 76 54 10 85 68 70 57 109 24 62 46 75 35 55 54 68 X3 81 90 66 40 75 80 83 70 65 45 64 71 82 63 66 68 16.6 82 Y 5.5 2.1 20.5 9.6 1.7 3.8 10.3 11.7 15.2 24.4 9.3 13 6.5 13.8 Mean Standard Error Median Mode Standard Deviation Sample Variance Kurtosis Skewness Range Minimum Maximum Sum Count Confidence Level(95.0%) X1 45.33333 5.317238 46 #N/A 20.59357 424.0952 -0.99416 -0.15496 66 10 76 680 15 11.40435 X2 63.4 6.137162 62 #N/A 23.76913 564.9714 -0.23096 0.116913 89 20 109 951 15 13.16292 X3 69.53333 3.526588 70 #N/A 13.65842 186.5524 0.616884 -0.81968 50 40 90 1043 15 7.563786 Y 10.93333 1.69657 10.3 #N/A 6.570787 43.17524 -0.23649 0.440507 22.7 1.7 24.4 164 15 3.638784 Mean - Giá trị trung bình (còn tên khác là Average) Standard error - Sai số của trung bình Median - Trung vị Sample variance - phương sai mẫu Kurtosis - Độ nhọn Skewness- Độ nghiêng (bất đối xứngb) Range - Biên độ Minimum - Giá trị nhỏ nhất Maximum - Giá trị lớn nhất Sum- Tổng (N/A là không xác định được) Confidence Interval - Khoảng tin cậy Thí dụ chung Mở tệp Baitap1.xls. Chọn biến Dobeo NDHien Count - Số quan sát NDHien

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

277 5 MB 0 34

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 277 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

TS. NGUYỄN PHÚC CHỈNH (Chủ Biên) KS. PHẠM ĐỨC HẬU ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC SINH HỌC (Dùng cho sinh viên, học viên sau đại học và giáo viên Sinh học) NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC Chịu trách nhiệm xuất bản: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI Phó tổng Giám đốc kiêm tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAO Tổ chức bản thảo và chịu trách nhiệm nội dung: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty CP sách ĐH-DN TRẦN NHẬT TÂN Biên tập và sửa bản in: NGUYỄN HỒNG ÁNH ĐỖ HỮU PHÚ Trình bày bìa: HOÀNG MẠNH DỨA Chế bản: QUANG CHÍNH Lời nói đầu Đưa tin học vào nhà trường là một trong những hướng ưu tiên của ngành Giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, nhiệm vụ này đang gặp nhiều khó khăn do nhiều lý do, trong đó có một lý do là trình độ tin học của nhiều giáo viên còn hạn chế. Đặc biệt đối với những giáo viên không thuộc chuyên ngành Toán - Tin. Tin học mang lại lợi ích lo lớn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống con người ở kỷ nguyên kỹ thuật số. Sự tiên bộ của kỹ thuật vi tính và những phương tiện kỹ thuật dạy - học đã góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. cuốn sách này được Biên soạn nhằm giúp cho sinh viên và giáo viên Sinh họ có nhưng kí năng nhất định về việc ứng dụng tin học trong dạy - học và nghiên cưu khoa học giáo dục ở trường phổ thông. Phân công biên soạn như sau: • Tiến sỹ Nguyễn Phúc Chỉnh chủ biên và biên soạn: - Chương 1 . Microsoft Excel. - Chương 2. Ứng dụng Microsoft Excel trong dạy - học. - Chương 3. Xử lý thống kê trong nghiên cứu khoa học giáo dục bằng Microsoft Excel. - Chương 4. Microsof powerpoin và những úng dụng trong dạy học Sinh học. - Chương 6. Giới thiệu về Microsoft Frontpage và ứng dụng. - Chương 7. Ứng dụng Microsoft Fronpage thiết kế bài học Sinh học. - Chương 8. Đại cương về Macromedia Flash. - Chương 9. Thiết kế mô hình động trong dạy - học Sinh học bằng Macromedia Flash . - Chương 10. Máy vi tính (phần10.1). • Kỹ sư Phạm Đức Hậu Biên soạn: - Chương 5. Ứng dụng Microsoft Powerpoint thiết kế bài học. 3 - Chương 10. Máy vi tính (Computer). - Chương 11. Máy chiếu (Projector). - Chương 12. Máy chiếu đa vật thể(overhead). - Chương 13. Máy quét ảnh (Scaner). - Chương 14. Hướng dẫn sử dụng Internet. Cuốn sách được biên soạn lần đầu, khó tránh khỏi thiếu sót, các tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau. Mọi góp ý xin gửi về: Công ty Cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề, 25 Hàn Thuyên, Hà Nội. CÁC TÁC GIẢ 4 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH Cuốn sách này được biên soạn cho mọi đối tượng, từ những người mới biết đôi chút về tin học đến những người đã sử dụng thành thạo một số phần mềm. Vi vậy khi đọc cuốn sách này, bạn hãy chọn cho mình một điểm xuất phát để mang lại những kết quả hữu ích nhất. Nội dung cuốn sách chia thành các phần rõ rệt, mỗi phần có một mục tiêu riêng. - Nếu bạn đang học cao học hoặc nghiên cứu sinh về lĩnh vực tâm lý giáo dục, hãy đọc kỹ phần ứng dụng Microsoft Excel trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Trong đó, chúng tôi đã giới thiệu phương pháp tổ chức một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục, từ bố trí thực nghiệm đến cách thu thập số liệu, xử lý số liệu để đưa ra những kết quả khách quan và chính xác. - Nếu bạn là giáo viên thì phần ứng dụng Microsoft Excel trong dạy - học sẽ giúp bạn quản lý hồ sơ học sinh, tính điểm cho từng học sinh, xếp loại học sinh và trích lọc những số liệu khi bạn cần. Bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong tính điểm cho học sinh nếu bạn sử dụng được Microssoft Excel một cách thành thạo. Chúng tôi cũng giới thiệu quy trình sử dụng Powerpoint để thiết kế bài giảng, nhằm trực quan hoá các kiến thức vốn trừu tượng, giúp cho học sinh hứng thú hơn trong học tập. Khi hội nhập được trong thế giới Powerpoint bạn sẽ thấy hết sức hứng thú trong việc thiết kế và thực hiện bài giảng. Ngoài ra, chúng tôi cũng giới thiệu nguyên tắc và quy trình thiết kế bài học Sinh học bằng phần mềm FrontPage đối với những loại kiến thức cần sự liên kết của nhiều văn bản và hình ảnh. Những liên kết bằng ngôn ngữ HTML sẽ giúp cho bài học đa dạng hơn vá nguồn thông tin phong phú hơn. Đặc biệt, đây là những bước đi đầu tiên để đưa bạn đến Elearning. Trong dạy - học Sinh học và một số môn học mang tính chất thực nghiệm, các mô hình động luôn là những phương tiện dạy - học tốt nhất 5 để cụ thể hoá các quá trình vận động của vật chất, Macromedia Flash sẽ giúp bạn có những mô hình động. Hy vọng trong thời gian ngắn nhất, cuốn sách sẽ giúp bạn sử dụng tin học trong dạy - học một cách thành thạo. 6 Phần I ỨNG DỤNG MICROSOFT EXCEL TRONG DẠY – HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA MICROSOFT EXCEL Mục tiêu: Học xong chương này, người học đạt được các yêu cầu sau: ¾ Giải thích được những khái niệm cơ bản của Microsoft Excel. ¾ Thực hiện được các thao tác trên màn hình của Microsoft Excel về Workbook và Worksheet. ¾ Có những kỹ năng thực hiện các thao tác tính toán và sử dụng các hàm do người dùng thiết lập cũng như các hàm có sẵn của Microsoft Excel. 1.1. TỔNG QUÁT VỀ MICROSOFT EXCEL 1.1.1. Khởi động Microsoft Excel Để có thể sử dụng được Microsoft Excel (sau đây gọi tắt là Excel) máy tính của bạn phải được cài đặt hoàn chỉnh hệ Windows với phần mềm ứng dụng Microsoft Office. Tốt nhất là các phiên bản Windows 2000, hoặc Windows XP trở lên, vì những phiên bản mới sẽ có nhiều tiện ích hơn. Có hai cách khởi động Excel: 7 - Cách thứ nhất: Sau khi khởi động máy, nếu trên màn hình có biểu tượng microsoft Ofice Excel 2003.lnk bạn nhấn con trỏ vào biểu tượng này, lập tức Excel được khởi động. - Cách thứ hai: Có thể khởi động Excel từ nút Start - Program Microsoft Ofice - Microsoft Excel. 1.1.2. Các chức năng của Microsoft Excel Microsoft Excel là một phần mềm tạo lập bảng tính điện tử, nó có thể tạo ra các bảng tính với kích thước rất lớn. Tên gọi Excel xuất phát từ từ Excellent (thông minh), nên có thể gọi đây là bảng tính thông minh. Excel có các chức năng cơ bản sau: - Tự động điền một chuỗi số tuần tự hoặc một dãy dữ liệu (đã khai báo trước) vào những ô trong phạm vi của bảng tính do người sử dụng quy định (dùng tính năng Auto Fill hoặc Fill Handle). - Di chuyển, sao chép dữ liệu trong bảng tính được thực hiện nhanh chóng và đơn giản nhờ kỹ thuật rê chuột (Drag and drop). - Tập hợp những bảng tính có quan hệ với nhau vào trong cùng một tập tin (Workbook). - Tính toán dựa trên các hàm số của Excel hoặc sử dụng công thức do người sử dụng thiết lập. - Dễ dàng theo dõi sự phụ thuộc của các ô dữ liệu trong bảng tính (Auditing). - Phân loại, tổng hợp các nhóm dữ liệu trong bảng tính (Subtotals). - Nhập và liên kết dữ liệu trong nhiều bảng tính (sử dụng Consolidate). - Chọn lọc nhanh chóng các dữ liệu theo điều kiện do người sử dụng ấn định (DataFilter). - Phân tích và hệ thống dữ liệu theo những cách trình bày khác nhau (Pivottable). - Trao đổi và liên kết dữ liệu giữa các chương trình ứng dụng khác nhau. 8 - Thiết lập các đồ thị, biểu đồ minh họa cho các số liệu của bảng tính. Microsoft Excel được viết để sử dụng trong môi trường Windows. Cách khởi động và thoát khỏi Excel cũng theo nguyên tắc chung như đối với các chương trình ứng dụng khác. 1.1.3. Cửa sổ Microsof Excel Sau khi khởi động, Excel sẽ hiển thị cửa sổ như hình 1.1. Các thành phần của cửa sổ Microsoft Excel gồm: - Dòng trên cùng gọi là "thanh tiêu đề ứng dụng" (Application Title Bar với tên chương trình là Microsoft Excel. - Dòng thứ hai gọi là "thanh thực đơn" (Menu Bar) gồm 9 nhóm lệnh là: File, Edit, View, Insert, Format, Tools, Data, Window, Hepl. Khi bạn nhấn chuột trên tên của mỗi nhóm lệnh, một danh sách các lệnh sẽ mở ra để bạn chọn tiếp. 9 Tiếp theo là "thanh công cụ" (Tool Bar) có hai hàng chứa nút lệnh, hàng trên là Standard Toolbar và hàng dưới là Formatting Toolbar. Tên của các nút lệnh sẽ hiện ra mỗi khi người sử dụng đưa con trỏ chuột đến nút lệnh. Người sử dụng có thể thêm vào hay cất đi các nút lệnh này. - Dưới thanh công cụ là "thanh công thức" (Formula Bar) hay còn gọi là dòng nhập dữ liệu. - Phần chính của màn hình là "vùng làm việc" (Workbook) và bảng tính. Dưới vùng làm việc là dòng danh sách các Module hiện tại với các Sheet 1, Sheet 2... - Thanh bên phải của khu vực bảng tính gọi là thanh trượt dọc (Vertical Scroll Bar), dùng để định vị con trỏ (điểm nháy) so với toàn bộ tài liệu. - Thanh phía dưới khu vực làm việc là thanh trượt ngang (Horizontal Scroll Bar). Dòng trạng thái (Status Bar) nằm dưới cùng của màn hình, cho biết một số chi tiết về bảng tính đang thực hiện. 1.1.4. Khát niệm về tệp hồ sơ (Workbook) Trong Excel mỗi File dữ liệu bao gồm nhiều Module tập hợp lại tạo thành tệp hồ sơ (Workbook), mỗi Module là một Sheet có thể đảm nhiệm các chức năng khác nhau. Số lượng các Sheet trong Workbook được mặc định là 3 Sheet, người sử dụng có thể thêm vào đến tối đa là 255 Sheet và có thể xoá bớt hay đổi tên các Sheet. 1.1.5. Bảng tính Excel (Worksheet) Excel được hình dung như là một quyển sách (Book) có tối đa là 255 tờ (Sheet). Mỗi tờ được xem như một trang giấy kẻ ô gồm 256 cột và 65536 hàng (đối với Excel 97 trở lên). Khu vực giao nhau giữa cột và hàng được gọi là ô (Cell). Ô là đơn vị cơ sở để xử lý số liệu của bảng tính. Mỗi ô có thể chứa được một chuỗi tối đa 255 ký tự. Có thể nhập vào trong ô các dạng số liệu khác nhau như: 10

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.