H. influenzae gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng ở trẻ em, bao gồm viêm màng não Viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh trên 3 tháng tuổi Viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ nhũ nhi là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng của màng não và khoang dưới nhện. Trẻ nhũ nhi có thể có các triệu chứng và dấu hiệu không đặc hiệu (ví dụ như li... đọc thêm , nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết là sự hiện diện của vi khuẩn trong máu. Nó có thể xảy ra tự phát trong một số trường hợp nhiễm trùng khi sử dụng ống thông tiểu hoặc tĩnh... đọc thêm , viêm khớp Viêm khớp nhiễm khuẩn cấp tính Viêm khớp nhiễm trùng cấp tính là bệnh nhiễm trùng khớp tiến triển trong vài giờ hoặc vài ngày. Nhiễm trùng ở bao hoạt dịch hoặc các mô... đọc thêm nhiễm khuẩn, viêm phổi Trẻ sơ sinh viêm phổi Viêm phổi sơ sinh là nhiễm trùng ở phổi trẻ sơ sinh. Khởi phát có thể là trong vòng vài giờ sau khi sinh và là một phần của hội chứng nhiễm... đọc thêm , viêm phế quản Viêm phế quản cấp Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm của cây khí quản, thường xảy ra sau nhiễm trùng đường hô hấp trên, xảy ra ở những bệnh nhân không... đọc thêm , viêm tai giữa Viêm tai giữa (cấp tính) Viêm tai giữa cấp (AOM) là nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virut ở tai giữa, thường đi cùng với nhiễm trùng đường hô hấp trên. Các triệu chứng bao gồm đau... đọc thêm , viêm kết mạc Viêm kết mạc mắt sơ sinh Viêm màng kết mạc mắt ở sơ sinh là hiện tượng viêm kết mạc chảy dịch, chảy mủ do các chất hóa học kích thích hoặc do các tác nhân gâ... đọc thêm , viêm xoang Viêm xoang Viêm xoang là viêm các xoang cạnh mũi do nhiễm virus, vi khuẩn hoặc nấm hoặc phản ứng dị ứng. Triệu chứng bao gồm ngạt mũi, chảy mũi mủ, và đau mặt hoặc nặng vù... đọc thêm , và viêm thanh quản Epiglottitis Viêm thanh thiệt là một bệnh nhiễm khuẩn tiến triển nhanh chóng của niêm mạc phủ sụn nắp và tổ chức xung quanh có thể dẫn đến tắc nghẽn thông khí thượng... đọc thêm cấp. Những nhiễm trùng này, cũng như viêm nội tâm mạc Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là nhiễm trùng của màng ngoài tim, thường do vi khuẩn (thường do các vi khuẩn như streptococci hoặc staphylococci) hoặc nấm... đọc thêm và viêm đường tiết niệu Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) ở trẻ em Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) được xác định bởi ≥ 5 × 104 các khuẩn lạc / mL trong mẫu nước tiểu đã được thông báo hoặc, ở trẻ lớn hơn, bằng mẫu lặp lại với ≥ 105 khuẩn lạc / mL. Ở trẻ nhỏ, NKTN... đọc thêm , có thể xảy ra ở người lớn, mặc dù ít phổ biến hơn. Những bệnh này được thảo luận ở những nơi khác trong the Manual. Show
H. influenzae không định typ là các chủng gây ra chủ yếu là nhiễm trùng niêm mạc (ví dụ, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm kết mạc, viêm phế quản). Thỉnh thoảng, các loài không có vỏ gây nhiễm trùng xâm lấn ở trẻ em, nhưng chúng có thể gây ra tới một nửa nhiễm trùng H. influenzae nghiêm trong ở người lớn.
Văc xin Haemophilus influenzae typ b (Hib) cộng hợp là một chế phẩm được tinh chế từ vỏ polysaccharid của vi khuẩn H. influenzae typ b, liên kết cộng hóa trị với protein mang (carrier protein). Vỏ polysaccharid của Hib là một chuỗi polymer mạch thẳng gồm các đơn vị lặp lại của 3-β-D-ribofuranosyl (1 →1- D-ribitol-5-phosphạt (PRP). Protein mang là giải độc tố bạch hầu hoặc giải độc tố uốn ván hoặc độc tố bạch hầu của chủng đột biến đã mất tính độc (CRM197), hoặc phức hợp protein màng ngoài của vi khuẩn Neisseria meningitidis nhóm B. Sản xuấtChủng H. influenzae typ b dùng để sản xuất vắc xin H. influenzae typ b cộng hợp phải được cơ quan Kiểm định quốc gia chấp thuận. Chủng sản xuất phải có vỏ polysaccharid đặc hiệu và sản sinh với sản lượng ổn định trong quá trình sản xuất, có đáp ứng miễn dịch và an toàn khi sử dụng cho người. Hệ thống chủngChủng gốc phải có hồ sơ chi tiết bao gồm nguồn gốc, các đặc tính sinh lý, sinh hóa, huyết thanh học và di truyền của chủng. Các nuôi cấy từ chủng sản xuất phải có cùng đặc tính như nuôi cấy từ chủng gốc và phải đạt các tiêu chuẩn như chủng gốc. Nuôi cấy và mẻ gặt đơnSự phát triển của chủng H. influenzae typ b phải có tính ổn định bằng cách giám sát mật độ phát triển của vi khuẩn, pH của môi trường nuôi cấy và sản lượng polysaccharid. H. influenzae typ b được nuôi cây trên môi trường lỏng không chứa các polysaccharid có phân tử lượng cao; nếu trong môi trường nuôi cấy chứa bất kỳ sản phẩm nào của máu thi phải chứng minh rằng chúng đã được loại bỏ sau khi tinh chế. Polysaccharid tinh chếCanh trùng nuôi cấy được bất hoạt. PRP được tách ra từ canh trùng nuôi cấy và tinh chế bằng phương pháp thích hợp. Mỗi lô polysaccharid đã tinh chế phải được kiểm tra độ thuần khiết. Polysaccharid tinh chế phải đạt các yêu cầu dưới đây mới được sử dụng để pha chế bán thành phẩm cộng hợp. . Nhận dạng:Dùng phương pháp huyết thanh học hoặc quang phổ cộng hường từ 1H (hoặc 13C): phải có mặt PRP. Kích thước phân tử:Sử dụng phương pháp sắc ký lọc trên gel để xác định sự phân bố theo kích thước phân tử Polysaccharid. Hệ số phân bố Ko được xác định bằng cách dựa vào các pic chính của polysaceharid trên săc ký đồ theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đã đăng ký và được phê duyệt đối với từng loại vắc xin Hib cộng hợp. Độ ẩm:Phương pháp áp dụng phải được cơ quan Kiểm định quốc gia chấp thuận và phải chỉ ra được tính ổn định nằm trong giới hạn chấp thuận theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng hợp. Thành phần polysaccharid:Được tiến hành theo phương pháp đã được phê chuẩn. Hàm lượng polysaccharid được tính thông qua hàm lượng đường ribose (sử dụng phương pháp Bial). Hàm lượng đường ribose không ít hơn 32.0 % so với khối lượng polysaccharid khô kiệt. Hàm lượng phosphor:sử dụng phương pháp Chen hoặc phương pháp khác đã được thẩm định. Hàm lượng phosphor phải từ 6,8 % đến 9,0 % so với khối lượng polysaccharid khô kiệt. Protein tạp:Không quá 1,0 % so với khối lượng polysaccharid khô kiệt (xác định bang phương pháp Lowry). Acidnucleic:Không quá 1,0 % so với khối lượng polysaccharid khô kiệt, được xác định bằng cách đo độ hấp thụ của acid nucleic ở bước sóng 260 nm hoặc phương pháp khác đã được thẩm định. Nội độc tố vi khuẩn:Không quá 10,0 EU/pg polysaccharid (Phụ lục 13.2). Protein mangProtein mang được sử dụng để tăng khả năng đáp ứng miễn dịch ở tế bào B và T. Chủng sản xuất protein mang (cộng hợp) phải có hồ sơ chủng bao gồm nguổn gốc chủng, các đặc tính sinh lý, sinh hóa. Sự phát triển của chủng phải cho thấy có tính ổn định bằng cách giám sát tỷ lệ mọc của vi khuẩn, pH của môi trường nuôi cấy và sản lượng. Protein mang được sản xuất trên chủng vi khuẩn phù hợp, độ tinh khiết của canh trùng nuôi cấy phải được kiểm tra, canh trùng nuôi cấy được bất hoạt và được tinh chế bằng phương pháp thích hợp. Chỉ protein mang đạt các chỉ tiêu dưới đây mới được sử dụng để pha chế bán thành phẩm cộng hợp. Giải độc tố bạch hầu và uốn ván: Hàm lượng không nhỏ hơn 1500 Lf/mg protein. CRMI97: Hàm lượng protein thuần khiết không nhỏ hơn 90,0%. Phức hợp proiein màng ngoài của Neisseria meningiticiis nhóm B: Hàm lượng protein không nhiều hơn 8,0 % khối lượng lipopolysaccharid. Chất gây sốtĐạt yêu cầu về chất gây sốt (Phụ lục 15.12). Tiêm tĩnh mạch tai thỏ với hàm lượng 0,25 µg/kg khối lượng thỏ. Bán thành phẩm cộng hợpBán thành phẩm cộng hợp chỉ được phép pha chế thành bán thành phẩm cuối cùng khi đạt các yêu cầu dưới đây: Hóa chất tồn dưQuy trình tinh chế sản phẩm cộng hợp cần phải loại bỏ hóa chất tổn dư, ví dụ: sản phẩm trung gian cyanid cần được tiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định, đạt theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng hợp. Chất đánh dấu cộng hợpXác định bằng số đơn vị lặp lại PRP hoặc hàm lượng PRP tổng số, đạt theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng hợp. Các nhóm chức hoạt hóa tồn dưTiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định, đạt theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng hợp. Hàm lượng PRPTiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định, đạt theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng hợp. Hàm lượng PRP đã cộng hợp và PRP tự doHàm lượng PRP tự do nhỏ hơn 40,0 %, tùy thuộc vào từng loại vắc xin Hib cộng hợp. Hàm lượng proteinTiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định. Tỉ lệ protein và PRPNằm trong giới hạn chấp thuận của của nhả sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng hợp. Kích thước phân tửTiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định, ví dụ như lọc gel sepharose CL-4B, đạt theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng hợp. Vô khuẩnĐạt yêu cầu vỏ khuẩn (Phụ lục 15.7). Độc tính đặc hiệu của protein mang trong sản phẩm cộng hợpBán thành phẩm cộng hợp không có độc tính đặc hiệu của protein mang (nếu protein mang là giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố bạch hầu). Kiểm định bán thành phẩm cuối cùngTá dược, chất bảo quản hoặc chất ổn định được bổ sung với một lượng thích hợp bán thành phẩm cộng hợp để được bán thành phẩm cuối cùng. Bán thành phẩm cuối cùng chỉ được phép pha chế thành thành phẩm khi đạt yêu cầu sau: Vô khuẩnĐạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7). Kiểm định vắc xin thành phẩmChỉ vắc xin thành phẩm đạt các yêu cầu dưới đây mới được phép xuất xưởng. Nhận dạngDùng phương pháp miễn dịch học thích hợp, sử dụng kháng thể đặc hiệu kháng polysaccharid tinh khiết (khuếch tán miễn dịch kép Ouchterlony hoặc ELISA,.cho phản ứng đặc hiệu. Vô khuẩnĐạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7). Hàm lượng PRPTrong khoảng ± 20,0 % hàm lượng PRP ghi trên nhãn. Sử dụng phương pháp so màu hoặc phương pháp sắc ký lỏng. Độ ẩm tổn dưKhông được quá 3,0 % (Phụ lục 15.35). Chất gây sốtĐạt yêu cầu về chất gây sốt. Tiêm tĩnh mạch tai thỏ với hàm lượng 0,025 µg đến 1,0 µg PRP/kg khối lượng thỏ (Phụ lục 15.12). Tá chấtNhôm: Không quá 1,25 mg tính trên 1 liều đơn dùng cho người (Phụ lục 15.27). Calci: Không quá 1,3 mg tính trên 1 liều đơn dùng cho người. Tiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định. Hàm lượng chất bảo quảnTiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định, tiêu chuẩn phải được cơ quan Kiểm định quốc gia chấp thuận. An toàn không đặc hiệuVắc xin đạt yêu cầu về an toàn không đặc hiệu khi tất cả các chuột thử nghiệm sống sót và tăng cân sau 7 ngày theo dõi (Phụ lục 15T1). pHĐối với vắc xin là chế phẩm dạng lỏng: Giá trị pH năm trong khoảng đã cho thấy là an toàn và hiệu quả trong thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu tính ổn định (Phụ lục 15.33). Đối với vắc xin là chế phẩm đông khô: Tiển hành đo pH sau khi hoàn nguyên với dung dịch thích hợp. Cảm quanQuan sát bằng mắt thường, vắc xin không có dấu hiệu bất thường nhu: lỏng nút, nắp, hàn không đạt yêu cầu, nứt, vỡ, có vật thể lạ… Bảo quản, hạn dùngNhiệt độ bảo quản từ 2 °C đến 8 °C. NhãnNhững thông tin ghi trên nhãn, hộp, tờ hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu của các quy định hiện hành và đặc biệt phải ghi đủ các thông tin về hàm lượng PRP; tên và hàm lượng của protein mang của 1 liều sử dụng cho người. |