N2 đọc là gì

Nếu đọc hiểu N2 đang là nỗi sợ của bạn thì để Riki mách bạn 13 bí kíp cực hay đánh bay Đọc hiểu N2 JLPT nhé.

Tip đọc hiểu N2 số 1

N2 đọc là gì

Luôn nhớ chủ ngữ của câu là gì và nằm sau trợ từ nào. (Nếu là “に” thì luôn nhớ vị ngữ thường chia về thể bị động và như vậy sẽ giúp loại trừ lựa chọn trong đáp án trả lời).

Trong trường hợp là chủ ngữ ẩn, không xuất hiện trong câu, thì chủ ngữ đó mặc định là “tôi” hoặc “chúng ta” (để trả lời cho câu hỏi cho chủ thể hành động – ai làm gì).

Tip đọc hiểu N2 số 2

N2 đọc là gì

Luôn gạch chân các từ lặp lại , hoặc từ khóa xuất hiện ngay câu đầu tiên. Bởi nhẽ đó rất có thể đó là chủ đề của bài.

Gạch chân liên từ nối mang nghĩa “tuy vậy”, “mặc dù vậy”, “tuy nhiên”, vì tác giả sẽ chốt ý của bài ngay vế sau đó.

Tip đọc hiểu N2 số 3

N2 đọc là gì

Lưu ý: Câu hỏi hỏi về nội dung và lý do của phần được gạch dưới, sẽ có gợi ý nằm ở ngay trước hoặc sau nội dung được gạch dưới.

Rất hiếm khi phần gợi ý trả lời nằm xa phần gạch dưới. Hầu hết các trường hợp nếu đọc qua nội dung ngay trước và sau phần gạch dưới, bạn sẽ tìm được câu trả lời.

Tip đọc hiểu N2 số 4

N2 đọc là gì

Kiểm tra kỹ nội dung nếu xuất hiện dạng câu nghi vấn phủ định.

Ví dụ:「~ではないだろうか「Aではないだろうか。」は「私はAだと思う。」という意味で、自分の意見を控え目に(ひかえめ)に言う表現です。

例文: 彼は笑っているけれど、本当はとても悲しいのではないだろうか。

→ (私は、)彼はとても悲しんでいると思う。

この控えめな表現にこそ、筆者の本音・主張があります。もちろん、試験問題にもよく絡んできます。

Tip đọc hiểu N2 số 5

N2 đọc là gì

Nếu xuất hiện từ nối ‘Tuy nhiên” – しかし thì đoạn văn ngay sau đó thường có nội dung rất quan trọng.

Tip đọc hiểu N2 số 6

N2 đọc là gì

Luôn ghi nhớ rằng: Mục đích của đọc hiểu là nắm được chính xác ý quan điểm, ý kiến của tác giả.

Đặc biệt là đoạn văn chứa các mẫu câu「~はずだ」「~に違いない」「~ではないだろうか」「~と思う」「~と考える/考えられる」「~に他ならない」.. thì thường là nội dung chính.

Tip đọc hiểu N2 số 7

N2 đọc là gì

Chú ý các dạng câu định nghĩa (~ nghĩa là ~~とは~。)

Dạng câu định nghĩa thường khởi đầu để triển khai chặt chẽ những nội dung tiếp theo, cũng như chính suy nghĩ của tác giả.

Tip đọc hiểu N2 số 8

N2 đọc là gì

Với những định nghĩa có từ quá khó không hiểu ta có thể xem qua phần giải thích nội dung đó (nếu có). Còn không có thể lược bỏ phần ví dụ nếu không còn nhiều thời gian.

Tip đọc hiểu N2 số 9

N2 đọc là gì

Câu hỏi dạng đúng-sai thì chỉ cần nắm bắt được phần viết sai, chứ không nhất thiết phải là đáp án.

Đây là chính là phương pháp loại trừ. Trước hết phải chú ý vào phần sai, không có trong bài để loại trước, chỉ cân nhắc những phương án còn lại.

Nếu trong những phương án còn lại có từ trong nội dung bài, vẫn phải chú ý xem thể chia của động từ có giống trong bài không, có xuất hiện từ nào không có hay không đồng nghĩ trong bài không để tránh bị bẫy.

Tip đọc hiểu N2 số 10

N2 đọc là gì

Câu hỏi dạng điền liên từ thì cần tìm ra nội dung có ý nghĩa liên quan ngay phía sau.

Tip đọc hiểu N2 số 11

N2 đọc là gì

Nếu gặp cách diễn đạt :「『AではなくB』『AよりむしろB』『AよりB』『AというよりB thì nên xem kỹ B

Tác giả đang định nhắn đến người đọc quan điểm của chính mình bằng nhiều cách.

Tóm lại, tùy vào cách so sánh với A sẽ làm nổi bậc B – chính là quan điểm của tác giả.

Nghĩa là, quan điểm tác giả được thể hiện hết trong B. Phần này cũng nên xem kỹ.

Tip đọc hiểu N2 số 12

Nếu lặp lại nhiều lần cách diễn đạt cùng một nội dung thì đó là trọng tâm quan điểm của tác giả.

Trong đoạn văn cũng có khi gặp cách diễn đạt “Ngôn từ thì khác nhau nhưng nội dung tác giả đang đề cập thì giống nhau”

Cho dù thế nào thì tác giả cũng muốn người đọc hiểu được nội dung chủ yếu về quan điểm của mình

Chính vì vậy, tác giả sẽ giải thích dưới nhiều góc độ để người đọc hiểu được những gì mình muốn trình bày.

Tip đọc hiểu N2 số 13

Điều rất quan trọng là luôn phải áp dụng phương pháp loại trừ. Nghĩa là những phần trong câu trả lời luôn chứa một hai từ không có trong bài.

Phần đọc hiểu luôn là phần khiến nhiều bản cảm thấy khó khăn nhất trong các đề thi JLPT Vậy còn chờ gì nữa mà không xem video của Hằng Sensei để xem những bí kíp cần thiết để đạy điểm cao nhất trong phần thi này nhé ^^

Bí kíp đọc hiểu N3/N2

——————————————————————————

CÁC DẠNG BÀI THƯỜNG GẶP TRONG BÀI THI ĐỌC HIỂU N2 JLPT

Trong bài đọc của N1, N2, N3 rất ít khi nguyên văn ý trong bài được bê vào câu trả lời. thường người ta sẽ thay động từ chính bằng một từ khác tương tự như vậy. Khi thấy có ý lặp lại trong bài với từ khóa “giống” nghĩa thường đó chính là câu trả lời.

1.この文章の内容として最も適切なものは どれですか。(Nội dung đoạn văn)

2.この文章で筆者が最も言いたいことは何ですか。(Ý tác giả)

3.これ、それ、あれ は何を指しているか。(Chỉ thị từ)

4.誰?何?正しい答えを選ぼう (Ai ? cái gì ? đáp án đúng ?)

5.何々について (Phần gạch chân)

6.なぜ、どうして….. (tại sao)

Cách giải quyết:

Câu hỏi 1. và 2. là nội dung và ý tác giả :

Chú ý đến những mẫu câu thể hiện ý tác giả, suy nghĩ của tác giả :

1.~と思います。

2.~はずです ( ~はずだ)。

3.~のです (~のである、 ~のだ )。

4.~でしょう

5.~しよう

6.~て ください

7.~かもしれない

8.~てほしい

Các bước làm bài đọc hiểu N2:

Bước 1: Xác định câu hỏi.

Đọc lướt qua đoạn văn , gạch chân những mẫu câu có cấu trúc trên , ngoài ra gạch chân thêm các câu sau nghịch từ : しかし、でも、が、けれど、けれども、

Trong bất kỳ ngôn ngữ nào đi chăng nữa thì một đoạn văn , một bài văn cũng được viết dưới 2 dạng : diễn giải, quy nạp.

  • Diễn giải: Đưa ra chủ đề của đoạn văn, sau đó trình bày về chủ đề đó.
  • Quy nạp: Trình bày về vấn đề, chủ đề đó, cuối cùng thì kết luận lại ở cuối đoạn văn, bài văn.

Nhưng bài văn Diễn giải thì vẫn có kết luận ở cuối đoạn, cuối bài.

Thế nên hãy chú ý câu cuối của đoạn văn, bài văn đó. Rất có thể đến 80 – 90% đó chính là nội dung chính của đoạn văn, bài văn đó.

Nên hãy gạch chân câu cuối cùng này.

Bước 2: Là đọc câu đáp án. Sau đó quay lại phần gạch chân đọc để check đáp án.

Chú ý : Nếu đọc nhanh thì có thể tìm đáp án bằng phương pháp loại trừ ( loại đáp án sai còn lại là đáp án đúng ).

Nếu đọc chậm thì tìm đáp đúng, khớp với bài nhất.

*Nên chú ý câu cuối cùng của câu nhé !

Câu hỏi 3: Thì chia làm 2

– これ Kore : thì đáp án thường nằm ngay trong câu đó. Vì hiểu đơn giản: Kore là cái này

Thì trong câu đại khái là: Kore ha N desu.

– それ、あれ Sore, Are : Đáp án thường nằm ở ngay câu trước đó (phần ít nằm ở cấu trước nữa)

Ví dụ đơn giản để hình dung ra tại sao lại như thế:

Việt Nam có rất nhiều món ăn ngon như phở , bánh cuốn , bún chả , nem cuốn , gỏi cuốn , phở cuốn , bún bò Huế …. Đặc biệt là món Phở rất nổi tiếng . Bạn đã từng ăn món đó chưa ?

ベトナムは フォーとか ブンチャーとかをはじめ 美味しい食べ物が多いです。

特にフォーがすごく有名なんです。それを食べたことがありますか。

Trong đoạn văn ngắn trên cho thấy sore là từ chỉ thị thay cho cái gì ?

Đọc ngay câu trước sẽ ra ngay đó chính là Phở .

Vậy nên Sore, Are thường là chỉ thị từ thay thế cho danh từ xuất hiện ngay trước nó.

Câu 4: Ai, cái gì, cái nào đúng, chọn đáp án đúng.

Đáp án hay chứa (nằm trong) mẫu câu: Bị động, sai khiến, bị động sai khiến, ~てほしい

Câu 5: Về cái gì ?

Nên chú ý đến từ khóa được nhắc đến trước từ ~ついて 

Đáp án thường nằm trong câu mà có tư khóa trước đó.

Câu 6: Tại sao ?

Hãy gạch chân những liên từ thuận từ ( そのため、それで、だから、ですから、で、よって、こうして、このため、このために、このようなわけで、すると、したがって、そうして、そうすると、しらば、そうだとすれば、その結果、だって、それゆえに、だったら… )

Liên từ thuận ngữ chỉ lí do, nguyên nhân – kết quả. Nên chú đến phần có những liên từ trên. Đáp án thường nằm trong câu chứa liên từ nguyên nhân – kết quả