Hành vi pháp luật là gì năm 2024

Hiện nay, Hiến pháp 2013 hay các văn bản quy phạm pháp luật khác chưa có quy định cụ thể thế nào là hành vi pháp lý. Tuy nhiên, về cơ bản, có thể hiểu:

Hành vi pháp lý là hành vi thực hiện một sự kiện thực tế, cụ thể theo ý chí của con người làm xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

Hành vi pháp lý được chia thành hành vi pháp lý hợp pháp và hành vi pháp lý bất hợp pháp:

- Hành vi pháp lý hợp pháp là hành vi pháp lý được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật làm xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ: ký kết hợp đồng dân sự theo đúng thủ tục; đăng ký kết hôn theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

- Hành vi pháp lý bất hợp pháp là hành vi pháp lý được thực hiện trái quy định của pháp luật làm xuất hiện, thay đổi, hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật, gồm hành động (tác vi) và không hành động (bất tác vi).

Hành động là loại xử sự chủ động, thể hiện thành thao tác nhất định của chủ thể pháp luật như ký kết một hợp đồng dân sự, đánh người gây thương tích, trao tặng quà...

Không hành động là cách xử sự thụ động, không thể hiện thành thao tác nhất định như hành vi không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132 Bộ luật Hình sự năm 2015) hoặc hành vi không tố giác tội phạm (Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015).

(LSVN) - Vi phạm pháp luật là gì? Dấu hiệu nhận biết vi phạm pháp luật thế nào?

Hành vi pháp luật là gì năm 2024

Ảnh minh họa.

Vi phạm pháp luật là gì?

Theo Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, hiện nay không có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể thế nào là vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, qua nghiên cứu khoa học và thực tiễn giải quyết, Luật sư cho biết, có thể hiểu vi phạm pháp luật là hành vi làm trái luật, có lỗi và do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. Hành vi này xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Một số ví dụ về hành vi vi phạm pháp luật phổ biến như:

- Buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy;

- Không đội mũ bảo hiểm, không có bằng lái khi tham gia giao thông;

- Lấn chiếm đất đai của nhà hàng xóm, đất công ích của xã…

Dấu hiệu nhận biết vi phạm pháp luật thế nào?

Từ cách hiểu nêu trên, có thể nhận thấy các dấu hiệu của vi phạm pháp luật bao gồm:

- Là hành vi trái pháp luật và gây nguy hiểm cho xã hội:

Đây là dấu hiệu đầu tiên và tương đối quan trọng bởi ngoài pháp luật, các quan hệ xã hội còn chịu sự điều chỉnh của đạo đức, phong tục, tập quán. Do vậy, vi phạm pháp luật trước tiên phải là hành vi trái pháp luật để phân biệt với các hành vi trái đạo đức, phong tục, tập quán…

Đồng thời, các hành vi của cá nhân, tổ chức được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động, đáng lưu ý, các hành vi này phải gây nguy hiểm cho xã hội và xâm phạm tới các quan hệ được pháp luật bảo vệ.

- Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện:

Điều này có nghĩa, nếu hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng do chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện thì không bị coi là vi phạm pháp luật. Theo đó, năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng mà pháp luật quy định cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

Theo quy định, chủ thể là cá nhân sẽ có năng lực này khi đạt đến một độ tuổi nhất định và trí tuệ phát triển bình thường.

- Là hành vi có lỗi của chủ thể:

Để xác định vi phạm pháp luật cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi tức yếu tố lỗi của người thực hiện hành vi. Lỗi là yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật.

Nếu một hành vi trái pháp luật được thực hiện do những điều kiện hoàn cảnh khách quan, chủ thể thực hiện hành vi không cố ý và cũng không vô ý thực hiện hoặc không nhận thức được hành vi của mình có thể để lại hậu quả gì thì chủ thể đó không bị xem là có lỗi và hành vi đó không bị xem là hành vi vi phạm pháp luật.

- Xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ:

Các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ gồm:

+ Quan hệ nhân thân: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, chu cấp của cha mẹ với con cái; quan hệ hôn nhân gia đình,…

+ Quan hệ tài sản: Khi thực hiện các giao dịch mua bán, vay mượn,…

Một số ví dụ về vi phạm pháp luật và các vi phạm khác:

- Vi phạm pháp luật:

+ Hành vi "Giết người"; "Trộm cắp tài sản"; "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản"…

+ Người thuê nhà nhưng không trả tiền thuê và hết hạn hợp đồng mà không trả nhà.

-Sinh viên sử dụng tài liệu làm bài thi khi…

- Vi phạm khác:

- Sống không trung thực, lừa dối cha mẹ, bạn bè;

- Thờ ơ trước nỗi đau của người khác…

Cấu thành vi phạm pháp luật gồm những gì?

Vi phạm pháp luật nói chung được cấu thành bởi 04 yếu tố sau:

Mặt khách quan:

Là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm pháp luật gồm: Hành vi trái pháp luật; sự thiệt hại cho xã hội và quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với sự thiệt hại cho xã hội; thời gian, địa điểm, công cụ vi phạm.

Mặt chủ quan:

Là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật, gồm các yếu tố: Lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp luật. Trong đó:

- Lỗi là trạng thái tâm lý thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hậu quả xấu trong hành vi của mình và trong chính hành vi đó tại thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp. Lỗi được chia thành hai loại: Lỗi cố ý và lỗi vô ý

- Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

- Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp luật hướng tới, mong đạt tới khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Mặt chủ thể:

Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi trái pháp luật. Mỗi loại vi phạm pháp luật đều có chủ thể riêng tùy thuộc vào mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.