Người dân Đan Mạch được hưởng mức sống cao, đồng thời nền kinh tế Đan Mạch rất phát triển bởi các biện pháp phúc lợi của chính phủ và phân phối thu nhập công bằng. 1. Giới thiệu chung Đan Mạch là một nước công nghiệp phát triển, có nền kinh tế hiện đại, với mức sống và dịch vụ chính phủ cao. Người dân Đan Mạch được hưởng mức sống cao, đồng thời nền kinh tế Đan Mạch rất phát triển bởi các biện pháp phúc lợi của chính phủ và phân phối thu nhập công bằng. Là một nền kinh tế mở, Đan Mạch ủng hộ chính sách thương mại tự do. Xuất nhập khẩu chiếm gần 60% GDP. Giữa những biến động quan trọng của tình hình chính trị thế giới, Đan Mạch vẫn tiếp tục duy trì tăng cường hợp tác nội khối Bắc Âu, đẩy mạnh hơn hợp tác với EU, NATO và khẳng định vai trò mạnh mẽ tại Liên Hợp Quốc. Đây cũng là quốc gia duy nhất ở Bắc Âu thiết lập quan hệ Đối tác toàn diện với Việt Nam, và là một trong những đối tác thương mại tiềm năng của Việt Nam tại khu vực châu Âu. 2. Cơ hội việc làm tại Đan Mạch Các ngành kinh tế mũi nhọn của Đan Mạch gồm công nghiệp chế biến thực phẩm, xi măng, chế tạo thiết bị năng lượng (Đan Mạch là nước đứng đầu thế giới trong sử dụng và chế tạo tuốc-bin chạy bằng sức gió), công nghiệp dược, chế biến thủy sản và thực phẩm, thiết kế công nghiệp và hàng tiêu dùng. Các công ty Đan Mạch chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ; nhiều công ty có thương hiệu nổi tiếng thế giới do trình độ chuyên môn hóa cao, có tầm nhìn và phạm vi hoạt động toàn cầu. Hiện nay, cũng có rất nhiều chương trình liên kết thực tập sinh hưởng lương tại Đan Mạch giành cho sinh viên Việt Nam ở các ngành nghề như: chăn nuôi (lợn, bò, gia cầm,. ), nhà hàng-khách sạn và trồng trọt,.. \>> Xem thêm: Chương trình Thực tập hưởng lương tại Đan Mạch 3. Thời gian làm việc và thu nhập Nền kinh tế Đan Mạch là một trong 10 nền kinh tế hiệu quả nhất thế giới với mức thu nhập bình quân đầu người thuộc diện cao nhất thế giới. Đan Mạch có dân số chỉ khoảng 5,8 triệu người, nhưng theo số liệu thống kê năm 2021, GDP Đan Mạch đạt 67,803.05 USD/người (~1.598.140.644.64 VNĐ) theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng thế giới. Tuy nhiên, mức thuế mà người dân nước này phải đóng lại ở mức cao nhất thế giới, từ 46,98% lên đến mức cao nhất 67,98% tùy thu nhập. Theo bảng xếp hạng các quốc gia có thời gian làm việc – cuộc sống cân bằng nhất trên toàn thế giới, Đan Mạch nằm trong top đầu với thời gian làm việc trung bình chỉ 39,7 giờ/tuần. Đối với thực tập sinh theo chương trình làm việc/thực tập liên kết với IEEP, thời gian làm việc sẽ bao gồm tối thiểu 37 giờ/tuần + làm thêm giờ. Thời gian làm việc ít, nhưng Đan Mạch lại là quốc gia trả lương rất cao cho người lao động, bao gồm cả lao động nước ngoài. Mức lương cơ bản trả cho lao động nước ngoài bình quân khoảng 32.000 USD/năm (tức khoảng 60 triệu đồng/tháng). Mức thu nhập này vô cùng hấp dẫn cho lao động tri thức trẻ Việt Nam muốn khám phá, trải nghiệm. *Thông tin bổ sung: Vào 9 tháng đầu năm 2022, theo đài Sputnik (Nga), giới chuyên gia dự đoán nền kinh tế Đan Mạch sẽ rơi suy thoái trong năm 2023 và có khả năng chìm trong vòng xoáy tiền lương – giá cả. Cơ quan Thống kê Đan Mạch cho biết tỷ lệ lạm phát của nước này đã tăng lên 2 con số - lần đầu tiên trong 4 thập kỷ - ở mức 10%. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do tình hình xung đột ở Ukraine, các biện pháp trừng phạt lẫn nhau giữa Nga và Liên minh châu Âu (EU), cũng như hệ quả của dịch COVID-19, các vấn đề nguồn cung và tình trạng thiếu năng lượng. Theo ông Stramer, lạm phát dự kiến sẽ đạt đỉnh trong tháng 10 ở mức khoảng 11% và giảm dần sau đó. Tuy nhiên, con số này nhất định sẽ ở mức cao và không quay trở lại mức bình thường cho đến ít nhất mùa hè năm 2023. Bình quân thu nhập là thước đo tổng thu nhập sau thuế chia cho tổng số lao động làm việc. Trong bài viết này, mức lương trung bình được điều chỉnh cho chi phí sinh hoạt "sức mua tương đương" (PPP). Phân phối tiền lương là sai lệch; đa số mọi người kiếm được ít hơn mức lương trung bình. Đối với một biện pháp thay thế, thu nhập hộ gia đình trung bình sử dụng trung bình thay vì trung bình. là thước đo tổng thu nhập sau thuế chia cho tổng số lao động làm việc. Trong bài viết này, mức lương trung bình được điều chỉnh cho chi phí sinh hoạt " cân bằng sức mua " (PPP). Phân phối tiền lương là sai lệch; đa số mọi người kiếm được ít hơn mức lương trung bình. Đối với một biện pháp thay thế, thu nhập hộ gia đình trung bình sử dụng trung bình thay vì trung bình. Thu nhập bình quân hàng năm 2016 (US$) Xếp hạng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 Quốc gia PPP Trên danh nghĩa Luxembourg 62,636 66,770 Hoa Kỳ 60,154 60,154 Thụy Sĩ 60,124 85,718 Iceland 55,984 73,609 Na Uy 53,643 63,122 Hà Lan 52,833 51,669 Đan Mạch 52,580 64,310 Úc 52,063 59,538 Ireland 51,681 56,787 Bỉ 49,587 47,674 Canada 48,403 48,688 Áo 48,295 45,819 Đức 46,389 42,369 Pháp 42,992 40,718 Liên hiệp Anh 42,835 46,252 Thụy Điển 42,816 46,804 Phần Lan 42,127 45,584 New Zealand 39,397 44,636 Nhật Bản 39,113 39,089 Tây Ban Nha 37,333 30,613 Ý 35,397 32,205 Slovenia 34,965 25,171 Israel 34,023 38,942 Hàn Quốc 32,399 29,125 Estonia 28,621 15,726 Chile 28,434 18,157 Ba Lan 25,921 12,154 Hy Lạp 25,124 19,189 Bồ Đào Nha 24,529 18,333 Séc 23,722 13,587 Slovakia 23,508 13,934 Litva 22,949 12,538 Latvia 22,389 14,017 Hungary 22,911 12,157 México 19,311 9,812Số liệu thống kê UNECE[sửa | sửa mã nguồn]Tổng số ước tính tiền lương trung bình hàng tháng cho năm 2015 được tính bằng cách chuyển đổi số liệu tiền tệ quốc gia từ Cơ sở dữ liệu thống kê UNECE (Liên hiệp kinh tế châu Âu), được tổng hợp từ nguồn chính thức quốc gia và quốc tế (OECD, EUROSTAT, CIS). Tiền lương bằng đô la Mỹ được tính bởi Ban thư ký UNECE sử dụng tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Tổng mức lương trung bình hàng tháng bao gồm tổng tiền lương và tiền lương bằng tiền và hiện vật, trước khi khấu trừ thuế và trước khi đóng góp an sinh xã hội. Chúng bao gồm tiền lương và tiền lương, thù lao cho thời gian không làm việc, tiền thưởng và tiền thưởng do người sử dụng lao động trả cho nhân viên. Tiền lương bao gồm toàn bộ nền kinh tế và được thể hiện cho mỗi nhân viên tương đương toàn thời gian. Quốc gia Trung bình thu nhập bình quân đầu người Thụy Sĩ $7,396 Luxembourg $5,583 Na Uy $5,418 Đan Mạch $5,310 Hoa Kỳ $4,893 Úc $4,700 Ireland $4,379 Hà Lan $4,289 Canada $4,134 Bỉ $3,963 Thụy Điển $3,849 Phần Lan $3,781 Áo $3,761 Đức $3,478 Liên hiệp Anh $3,461 Pháp $3,374 Ý $2,671 Tây Ban Nha $2,541 Israel $2,405 Slovenia $2,052 Hy Lạp $1,631 Bồ Đào Nha $1,513 Ba Lan $1,356 Croatia $1,173 Slovakia $1,138 Séc $1,065 Hungary $1,063 România $919 Litva $914 Bosna và Hercegovina $801 Trinidad và Tobago $736 Bulgaria $627 Belarus $422 Armenia $386 Albania $379Khác[sửa | sửa mã nguồn]Các quốc gia khác không được liệt kê ở trên: Lebanon có mức lương trung bình hàng tháng là 600 đô la, với mức lương tối thiểu theo luật định là 400 đô la. |