Khu vực vịnh thu nhập 5 phần trăm hàng đầu năm 2023

Khu vực vịnh thu nhập 5 phần trăm hàng đầu năm 2023
 - Theo Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), GDP bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương 4.110 USD, tăng 393 USD so với năm 2021...

Sáng ngày 29/12/2022, Tổng cục Thống kê tổ chức Họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế – xã hội quý IV và năm 2022. 

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho biết, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2022 ước tính tăng 5,92% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn tốc độ tăng 4,7% và 5,17% của cùng kỳ năm 2020 và 2021 nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019.

Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,85%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,22%; khu vực dịch vụ tăng 8,12%. Về sử dụng GDP quý IV/2022, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,12% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 82,6% vào tốc độ tăng chung; tích lũy tài sản tăng 5,61%, đóng góp 43,78%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 6,14%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 4,83%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ làm giảm 26,38%.

Khu vực vịnh thu nhập 5 phần trăm hàng đầu năm 2023
Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê

Ước tính GDP năm 2022 tăng 8,02% (quý I tăng 5,05%; quý II tăng 7,83%; quý III tăng 13,71%; quý IV tăng 5,92%) so với năm trước do nền kinh tế được khôi phục trở lại và đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022[2]. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,78%, đóng góp 38,24%; khu vực dịch vụ tăng 9,99%, đóng góp 56,65%.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục thể hiện vai trò bệ đỡ của nền kinh tế. Ngành nông nghiệp tăng 2,88%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 6,13%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 4,43%, đóng góp 0,12 điểm phần trăm.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 8,10%, đóng góp 2,09 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,45%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,05%, đóng góp 0,26 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng tăng 5,19%, đóng góp 0,17 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 8,17%, đóng góp 0,59 điểm phần trăm.

Khu vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng năm 2022 đạt 9,99%, cao nhất trong giai đoạn 2011-2022.

Một số ngành dịch vụ thị trường tăng cao, đóng góp nhiều vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như: Ngành bán buôn, bán lẻ tăng 10,15% so với năm trước, đóng góp 0,97 điểm phần trăm; ngành vận tải kho bãi tăng 11,93%, đóng góp 0,69 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng cao nhất trong khu vực dịch vụ với mức tăng 40,61%, đóng góp 0,79 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,03%, đóng góp 0,53 điểm phần trăm; ngành thông tin và truyền thông tăng 7,80%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm. Riêng ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 7,6%, làm giảm 0,13 điểm phần trăm do dịch Covid-19 đã được kiểm soát.

Về cơ cấu nền kinh tế năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,88%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,26%; khu vực dịch vụ chiếm 41,33%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,53%.

Về sử dụng GDP năm 2022, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,18% so với năm 2021, đóng góp 49,32% vào tốc độ tăng chung; tích lũy tài sản tăng 5,75%, đóng góp 22,59%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 4,86%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 2,16%; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 28,09%.

Cũng theo Tổng cục Thống kê, GDP bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương 4.110 USD, tăng 393 USD so với năm 2021. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế năm 2022 theo giá hiện hành ước tính đạt 188,1 triệu đồng/lao động (tương đương 8.083 USD/lao động, tăng 622 USD so với năm 2021).

Theo giá so sánh, năng suất lao động năm 2022 tăng 4,8% do trình độ của người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2022 đạt 26,2%, cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với năm 2021).

1. Ả rập Saudi (trữ lượng dầu mỏ : 264,5 tỷ thùng)

{jcomments off}

Sản lượng dầu khai thác hiện nay khoảng 8,7 triệu thùng một ngày, là nguồn thu nhập chính của quốc gia, chiếm 75% thu ngân sách và 90% giá trị xuất khẩu. Hiện nay Arập Xêút là nước xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất và giữ vai trò chủ chốt trong OPEC. Có khoảng 4 triệu công nhân, chuyên gia nước ngoài làm việc trong ngành dầu mỏ và dịch vụ tại Arập Xêút.

Khu vực vịnh thu nhập 5 phần trăm hàng đầu năm 2023

2. Venezuela với 211,1 tỷ thùng.

Hãng tin Blommberg ngày 19-3 cho biết, với trữ lượng dầu thô đã kiểm chứng tính đến cuối năm 2009 đạt 211,173 tỷ thùng, Venezuela chính thức trở thành quốc gia sở hữu trữ lượng dầu mỏ thứ 2 thế giới, sau Saudi Arabia (266 tỷ thùng).

Trước đó, Venezuela đứng thứ tư trong số các nước có trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới, sau Saudi Arabia (264 tỷ thùng), Iraq (113 tỷ thùng) và Kuwait (94 tỷ thùng). Năm 2005, Venezuela đã phát động “dự án xã hội chủ nghĩa” nhằm tăng trữ lượng dầu thô lên 314 tỷ thùng. Nếu dự án này thành công, Venezuela sẽ trở thành quốc gia có trữ lượng “vàng đen” lớn nhất thế giới.

3. Iran với 150, 31 tỷ thùng

Bộ trưởng Dầu mỏ Iran Massoud Mir Kazemi ngày 11/10/2010 thông báo, trữ lượng dầu thô được kiểm định của nước này đã tăng 9% lên 150,31 tỷ thùng – lớn thứ 3 thế giới, nhờ phát hiện những mỏ dầu mới.

Trữ lượng dầu thô của Iran cho đến trước đó ước đạt 138 tỷ thùng. Ông Kazemi nhấn mạnh: "Chúng tôi đang tiếp tục tính toán. Số liệu này được lấy từ một báo cáo sáu tháng dựa vào thông tin liên quan đến sản xuất và phát hiện những mỏ dầu mới."

Iran là nước xuất khẩu dầu lớn thứ hai OPEC và chiếm 10% trữ lượng dầu thế giới, song nước này phải phụ thuộc lớn vào nguồn xăng nhập khẩu, vì các nhà máy lọc dầu hoạt động không đúng công suất thiết kế.

Theo ông Kazemi, để đối phó với những biện pháp trừng phạt mới của các cường quốc thế giới nhằm vào lĩnh vực xăng dầu của Iran, Tehran đã xúc tiến một kế hoạch khẩn cấp đặt mục tiêu ngày 20/3/2011 có thể tự túc về xăng.

4. Iraq (trữ lượng dầu mỏ : 115 tỷ thùng)

Trong buổi họp báo ngày 4/10/2010 tại thủ đô Baghdad, Bộ trưởng Dầu mỏ Iraq Hussein al-Shahristani cho biết trữ lượng dầu mỏ của nước này đã tăng lên mức hơn 143 tỷ thùng.

Iraq đã có 66 mỏ dầu, 71% trữ lượng dầu tập trung ở miền Nam nước này, 20% ở miền Bắc và 9% ở khu vực miền Trung.

Tại Iraq, 95% thu nhập của chính phủ phụ thuộc vào xuất khẩu dầu mỏ. Trữ lượng dầu tăng mạnh tạo đà cho Iraq thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như xây dựng lại cơ sở hạ tầng cũ kỹ sau nhiều thập kỷ trì trệ do xung đột và các lệnh trừng phạt của quốc tế.

Hiện, sản lượng dầu của Iraq đạt 2,4 triệu thùng/ngày. Với các hợp đồng ký với các công ty nước ngoài năm ngoái nhằm khai thác 10 mỏ dầu, Iraq hy vọng có thể tăng gấp năm lần sản lượng hiện nay.

5. Canada: gần 100 tỷ thùng

Canada là một trong số ít các quốc gia phát triển có xuất khẩu ròng (xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu) năng lượng, trong đó dầu mỏ là mặt hàng chiến lược. Nước này cũng là nước tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người cao nhất thế giới, nhất là về mùa đông. Nước này do nằm ở vĩ độ cao nên mùa đông rất lạnh, dân phải dùng nhiều khí đốt để sưởi ấm nhà.

Canada là nước có ngành công nghiệp nhôm rất phát triển ở bang Quebec, Alberta do có nguồn nhiên liệu dồi dào.

6. Kuwait (trữ lượng dầu mỏ : 104 tỷ thùng)

Kuwait là một quốc gia tại Trung Đông.Nằm trên bờ Vịnh Péc-xích(Persia), giáp với Arập-Xêút ở phía nam và với Irắc ở hướng Tây và hướng Bắc. Tên nước được rút ra từ trong tiếng Ả Rập có nghĩa là "Pháo đài được xây dựng gần nước". Dân số gần 3.1 triệu người và diện tích lên đến 17.818 km².

7. Các tiểu vương quốc Ảrập thống nhất (UAE) (trữ lượng dầu mỏ : 97,8 tỷ thùng)

Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (cũng gọi là Emirates hay UAE, viết tắt tiếng Anh của United Arab Emirates) là một nước ở vùng Trung Đông nằm ở phía đông nam Bán đảo Ả Rập tại Tây Nam Á trên Vịnh Péc xích, gồm bảy tiểu vương quốc: Abu Dhabi, Ajmān, Dubai, Fujairah, Ras al-Khaimah, Sharjah và Umm al-Qaiwain.

Trước năm 1971, các nước này được gọi là Các quốc gia ngừng bắn hay Oman ngừng bắn, có liên quan tới một sự ngừng bắn ở thế kỷ 19 giữa Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và một số sheikh Ả Rập.

8. Nga (trữ lượng dầu mỏ : 60 tỷ thùng)

Nga hay Liên Bang Nga là quốc gia rộng nhất thế giới trải dài từ miền đông châu Âu, qua trên phía bắc châu Á, sang đến bờ Thái Bình Dương.

9. Libya (trữ lượng dầu mỏ: 41,46 tỷ thùng)

Libya là một quốc gia tại Bắc Phi. Nước này có biên giới giáp với Địa Trung Hải ở phía bắc, Ai Cập ở phía đông, Sudan ở phía đông nam, Tchad và Niger ở phía nam, Algérie và Tunisia ở phía tây.

Với diện tích hơi lớn hơn bang Alaska, Libya là nước lớn thứ tư ở châu Phi và thứ 17 trên thế giới. Thủ đô của Libya là thành phố Tripoli, với 1,7 triệu trong tổng số 5,8 triệu dân cả nước. Ba khu vực truyền thống của quốc gia này là Tripolitania, Fezzan và Cyrenaica.

Libya có mức thu nhập kinh tế quốc dân trên đầu người cao nhất Bắc Phi, cũng như là một trong những nước có mức GDP trên đầu người cao ở châu Phi dù nước này có tổng diện tích 1,8 triệu kilômét vuông, 90% trong đó là sa mạc.

10. Nigeria (trữ lượng dầu mỏ : 36,2 tỷ thùng)

Nigeria, tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Nigeria (tiếng Anh: Federal Republic of Nigeria) là một quốc gia thuộc khu vực Tây Phi đồng thời cũng là nước đông dân nhất tại châu Phi và đông dân thứ 9 trên thế giới.

Theo số liệu tháng 7 năm 2007, dân số của Nigeria là 135 031 164 người, mật độ dân số khoảng 139 người/km². Nigeria giáp với Benin về phía tây, với Niger về phía bắc, với Chad về phía đông bắc và với Cameroon về phía đông. Phía nam Nigeria là Vịnh Guinea, một bộ phận của Đại Tây Dương.

Nguồn VietNamNet

Trong bài đăng này, tìm thu nhập bằng máy tính so sánh thành phố và các số liệu thống kê như & nbsp; Thu nhập trung bình của City & NBSP; và & NBSP; Thu nhập trung bình của City & NBSP; cho Hoa Kỳ vào năm 2022.Metros.Bạn có thể so sánh hoặc lọc trên thu nhập hộ gia đình hoặc cá nhân.

Bên dưới máy tính, tìm số liệu thống kê tóm tắt cho dân số, công nhân, hộ gia đình và khung thu nhập được chọn vào năm 2022. Các công cụ và bảng có thể lọc trên trang có chứa số liệu thống kê trên & nbsp; hộ gia đình & NBSP; và & NBSP;, 75% và 90% tỷ lệ phần trăm thu nhập cho mỗi thành phố (cho mỗi loại).

Tỷ lệ phần trăm thu nhập theo máy tính thành phố

Thu nhập hộ gia đình và cá nhân này theo máy tính tỷ lệ phần trăm của thành phố cho phép bạn nhập thu nhập hàng năm để xem nó so sánh như thế nào trong các khu vực tàu điện ngầm khác nhau ở Hoa Kỳ.Nếu bạn nhấp hoặc nhấn vào trường nhập cảnh "So sánh thành phố", bạn có thể thêm nhiều metro để xem các sự cố thu nhập cho mỗi thành phố.

Lưu ý: Một số thành phố có đủ dữ liệu để hiển thị tất cả các phần trăm thu nhập, trong khi những thành phố khác chỉ hiển thị các deciles.

Sử dụng tỷ lệ phần trăm thu nhập theo máy tính thành phố

  1. Đầu tiên, chọn so sánh thu nhập hoặc thu nhập cá nhân mà một hộ gia đình kiếm được., choose to compare individual income or income earned by a household.
  2. Tiếp theo, chọn thành phố gần nhất hoặc khu vực tàu điện ngầm (bạn cũng có thể tìm kiếm về chữ viết tắt của tiểu bang)., pick the closest city or metro area (you can also search on state abbreviation).
  3. Tùy chọn, thêm bất kỳ khu vực tàu điện ngầm nào khác vào so sánh., add any other metro areas to the comparison.

Tỷ lệ phần trăm thu nhập theo các tùy chọn đầu vào công cụ thành phố

Dưới đây là các chi tiết tốt trên máy tính khu vực Metro:

  • Thu nhập: Tổng thu nhập trước thuế kiếm được từ một cá nhân hoặc hộ gia đình (lựa chọn của đại lý!).Thu nhập là từ & nbsp; bất kỳ nguồn nào trong danh sách này.: Gross, pre-tax income earned by one individual or a household (dealer's choice!). Income is from any source on this list.
  • Cá nhân & nbsp; hoặc & nbsp; hộ gia đình: & nbsp; chọn xem bạn có muốn so sánh một & nbsp; cá nhân & nbsp; hoặc & nbsp; hộ gia đình & nbsp; thu nhập, để phù hợp với thu nhập bạn nhập.or Household: Choose whether you want to compare an individual or household income, to match the income you input.
  • Thành phố: & nbsp; khu vực tàu điện ngầm nơi bạn muốn so sánh thu nhập.The metro area where you would like to compare an income.
  • So sánh các thành phố: & nbsp; tùy chọn, thêm các khu vực tàu điện ngầm khác để xem thu nhập sẽ so sánh với tỷ lệ phần trăm ở đó như thế nào.Optionally, add other metro areas to see how an income would compare with the percentiles there.

Cảnh báo: Một thành phố được đánh dấu bằng & nbsp; ˟ & nbsp; thiếu dữ liệu đủ để hiển thị tất cả các phần trăm thu nhập.Ngay cả các thành phố cho thấy 1% hàng đầu thường đẩy kết quả.Đừng xem dữ liệu đó là chính xác, nhưng "ở đâu đó trong sân bóng". A city marked with ˟ lacks sufficient data to show all income percentiles. Even cities that show the top 1% are often pushing the results. Don't look at that data as exact, but "somewhere in the ballpark".

Phần trăm thu nhập theo đầu ra công cụ thành phố

Có hai đầu ra chính:

  • Trực quan hóa phân phối thu nhập trong thành phố đã chọn của bạn (bao gồm bất kỳ người khác bạn thêm vào)
  • Tỷ lệ phần trăm thu nhập ước tính (hoặc decile, đối với các metro có ít phản hồi khảo sát hơn)

Tỷ lệ phần trăm thu nhập cá nhân theo thống kê thành phố

Dưới đây là các bảng có số liệu thống kê tóm tắt cho thu nhập cá nhân của thành phố.Thu nhập là trước thuế, kiếm được từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2021.

Tìm thu nhập trung bình theo thành phố, thu nhập trung bình theo thành phố, dân số, số lượng công nhân và khung thu nhập được chọn.Các thành phố có đủ điểm dữ liệu cũng cho thấy thu nhập cá nhân 1% hàng đầu của Metro.average income by city, median income by city, population, number of workers, and selected income brackets. Cities with enough data points also show that metro's top 1% individual income.

Sử dụng các bộ lọc lên trên cùng để chọn một thành phố hoặc thêm hoặc xóa các cột trong bảng bằng cách nhấp vào cột bật.

Tỷ lệ phần trăm thu nhập hộ gia đình theo thống kê thành phố

Trong bảng có thể lọc dưới đây là số liệu thống kê tóm tắt cho & nbsp; thu nhập hộ gia đình của thành phố.Tất cả các giá trị là tổng thu nhập trước thuế kiếm được từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2021.

Tìm & nbsp; thu nhập trung bình, & nbsp; thu nhập trung bình và & nbsp; khung thu nhập được chọn & nbsp; cho mỗi khu vực tàu điện ngầm ở Hoa Kỳ.Ngoài ra, hãy tìm & nbsp; dân số & nbsp; và & nbsp; số lượng hộ gia đình tàu điện ngầm & nbsp; nếu bạn chọn bật các cột đó.Các thành phố có đủ dữ liệu cũng cho thấy & NBSP; 1% thu nhập hộ gia đình hàng đầu.average incomemedian income, and selected income brackets for each metro area in the United States. Additionally, find the population and number of metro households if you choose to turn on those columns. Cities with sufficient data also show top 1% household income.

Nguồn và phương pháp luận về tỷ lệ phần trăm thu nhập năm 2022 theo Máy tính Thành phố

Nguồn của chúng tôi về tỷ lệ phần trăm thu nhập theo máy tính thành phố là IPUMS-CPS:

Sarah Flood, Miriam King, Renae Rodgers, Steven Ruggles, J. Robert Warren và Michael Westberry.Sê -ri Microdata sử dụng công cộng tích hợp, Khảo sát dân số hiện tại: Phiên bản 9.0 [Bộ dữ liệu].Minneapolis, MN: IPums, 2022. https://doi.org/10.18128/d030.v9.0

Đối với phương pháp của tôi về thu nhập và định nghĩa công nhân, xem các bài viết nguồn:

  • Thu nhập hộ gia đình trung bình (và đọc định nghĩa của hộ gia đình từ điều tra dân số.)
  • Thu nhập trung bình cá nhân

Khu vực tàu điện ngầm và các định nghĩa và cảnh báo thành phố

Đây là dữ liệu bổ sung cho các thành phố:

  • Một thành phố trong định nghĩa thu nhập của chúng tôi là một khu vực đô thị được xác định bởi IPUMS.city in our income definition is a metropolitan area defined by IPUMS.

Tôi sẽ cảnh báo bạn một lần nữa: có rất nhiều sự không chắc chắn được đưa vào số liệu thống kê thu nhập, đặc biệt là xung quanh phần trăm hàng đầu của phân phối thu nhập.Trực tiếp từ Cục điều tra dân số:

"Một tập hợp các ước tính có thể được tạo ra từ các tệp Microdata CPS nên được xử lý thận trọng. Đây là những ước tính cho các khu vực đô thị riêng lẻ. Mặc dù các ước tính cho các khu vực lớn hơn như New York, Los Angeles, v.v.Có giá trị cho vô số công dụng, các ước tính cho các khu vực đô thị nhỏ hơn (những người có dân số dưới 500.000) nên được sử dụng một cách thận trọng vì sự thay đổi lấy mẫu tương đối lớn liên quan đến các ước tính này. "

Trong các công cụ, tôi đã đặt số điểm dữ liệu tối thiểu để hiển thị ước tính 1% hàng đầu cho các hộ gia đình hoặc cá nhân là 250 điểm dữ liệu.Đây là một thanh cao hơn một chút cho các hộ gia đình - đôi khi nhiều người trong cùng một hộ gia đình là công nhân.Nếu bạn kiểm tra các bảng trong phần thu nhập hộ gia đình và cá nhân, bạn có thể tìm thấy số lượng điểm dữ liệu được sử dụng để đoán dấu ngoặc.

Dù bằng cách nào, số lượng điểm dữ liệu bạn cần có ý nghĩa là gây tranh cãi.Ngay cả với các quy tắc tại chỗ, bạn vẫn sẽ nhận được kết quả 'đáng ngờ', như được phát hiện cho hiệu ứng vui nhộn trong những năm qua!:

Something ..... Fishy @Datapk pic.twitter.com/bgqaskn9z6

- Lance Scadden (@lancescadden) ngày 11 tháng 12 năm 2022

Vì vậy, hãy vui vẻ với dữ liệu - nhưng hãy chắc chắn rằng bạn đã chuẩn bị sẵn hạt muối.

Kết quả trong quá khứ:

  • 2021 Thu nhập theo thành phố
  • 2020 Thu nhập của thành phố
  • Thu nhập 2019 theo thành phố
  • Thu nhập 2018 theo thành phố

PK

PK bắt đầu DQYDJ vào năm 2009 để nghiên cứu và thảo luận về tài chính và đầu tư và giúp trả lời các câu hỏi tài chính.Anh ấy đã mở rộng DQYDJ để xây dựng trực quan hóa, máy tính và các công cụ tương tác.

PK đang ở giữa những năm 30 tuổi và làm việc và sống ở Vùng Vịnh cùng vợ, hai đứa con và con chó.

Thu nhập của tầng lớp thượng lưu ở Vùng Vịnh là bao nhiêu?

Năm 2020, những người được hỏi cho biết phải mất 4,5 triệu đô la để cảm thấy giàu có ở San Francisco.Trung bình toàn quốc cũng tăng từ năm 2021 đến 2022, nhưng chỉ 15%.Để được thoải mái về mặt tài chính, một cư dân ở San Francisco sẽ cần một giá trị ròng là 1,7 triệu đô la, so với 1,3 triệu đô la vào năm 2021 và 1,5 triệu đô la vào năm 2020.

5% hàng đầu đạt được ở California bao nhiêu?

California..
Ngưỡng thu nhập 1% hàng đầu: $ 745,314 ..
Ngưỡng thu nhập 5% hàng đầu: $ 291,277 ..

Mức lương nào được coi là tầng lớp trung lưu trong Vùng Vịnh?

San Francisco, California ở San Francisco, thu nhập hộ gia đình trung bình là $ 121,826.Do đó, thu nhập của tầng lớp trung lưu dao động từ $ 81,209 đến $ 243,652.$81,209 to $243,652.

Bao nhiêu phần trăm người dân California kiếm được hơn 100k?

Ở California, 17,1% hộ gia đình kiếm được thu nhập từ 100.000 đến 149.999 đô la, với 15,3% kiếm được 50.000 đến 74.999 đô la và 13,3% kiếm được 200.000 đô la trở lên.17.1% of households earn incomes of $100,000 to $149,999, with 15.3% earning $50,000 to $74,999 and 13.3% earning $200,000 or more.